Content text CHUẨN ĐỘ ACID - BASE - Q12.pdf
Thăng hoa kiến thức CHINH PHỤC KÌ THI THPT HÓA HỌC 12 PQK CHEMISTRY – 1 CÂU HỎI THỰC HÀNH – THỰC TẾ Thông tin sau dùng chung cho câu 1 đến câu 4 NaOH là chất rắn màu trắng, hút ẩm mạnh và tan tốt trong nước. Chính vì vậy để pha được dung dịch NaOH có nồng độ chính xác từ hóa chất rắn thì sau khi pha chế người ta thường phải xác định lại nồng độ của dung dịch NaOH. Để xác định nồng độ của dung dịch NaOH có thể thực hiện chuẩn độ dung dịch bằng cách cho các thể tích khác nhau của dung dịch acid có nồng độ chính xác vào dung dịch NaOH và đo giá trị pH của dung dịch thu được. Khi giá trị pH của dung dịch thu được bằng 7 nghĩa là dung dịch NaOH phản ứng vừa đủ với dung dịch HCl, thời điểm đó gọi là điểm tương đương. Một người thực hiện thí nghiệm pha dung dịch NaOH rồi chuẩn độ bằng dung dịch HCl theo các bước như sau: (1) Cân 2,0015 gam NaOH rắn bằng cân phân tích. (2) Đem lượng NaOH đó hòa tan hoàn toàn trong nước cất để tạo thành 1 lít dung dịch (dung dịch X). (3) Lấy chính xác 10,0 mL dung dịch X cho vào cốc thủy tinh 100,0 mL; cắm điện cực thủy tinh của máy đo pH (một dụng cụ đo giá trị pH của dung dịch) vào cốc; thêm chính xác các thể tích khác nhau của dung dịch HCl 0,05M; lắc đều dung dịch trong cốc và theo dõi pH của dung dịch. Giá trị pH đọc được tương ứng với các thể tích dung dịch HCl cho vào được thể hiện trong Bảng 1 và Hình 1. Chủ đề CHUẨN ĐỘ ACID - BASE
Kết tủa thành công GV PHAN QUỐC KHÁNH HÓA HỌC 12 PQK CHEMISTRY – 2 Câu 1. Khi cân NaOH rắn, nếu kéo dài thời gian cân thì khối lượng đọc trên cân sẽ tăng dần sau đó không đổi là do NaOH A. dễ bay hơi. B. bị oxi hóa bởi O2. C. dễ hút ẩm. D. tự phân hủy. Câu 2. Hãy cho biết thể tích dung dịch HCl 0,05M đã phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH trong thí nghiệm trên? A. 10,0 mL. B. 10,2 mL. C. 9,8 mL. D. 15,0 mL. Câu 3. Tính khối lượng nước đã hấp thụ trong lượng NaOH rắn cân trong thí nghiệm. A. 0,0015 gam. B. 0,4015 gam. C. 0,1015 gam. D. 2,000 gam. Câu 4. Từ Hình 2, hãy cho biết khoảng giá trị pH nào của dung dịch mà ở đó sự thay đổi thể tích của dung dịch HCl là không đáng kể (sự chênh lệch thể tích không vượt quá 0,2 mL)? A. 4 - 10. B. 3 - 10. C. 4 - 11. D. 2 - 12. Thông tin sau dùng chung cho câu 5 đến câu 7 Chuẩn độ là một phương pháp dùng để xác định nồng độ của chất trong dung dịch bằng một dung dịch đã biết nồng độ (được gọi là dung dịch chuẩn). Dựa vào thể tích của các dung dịch khi phản ứng vừa đủ với nhau, xác định được nồng độ dung dịch chất cần chuẩn độ. Câu 5. Tiến hành chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl chuẩn (trong bình tam giác, với chỉ thị phenolphathalein). Dung dịch chuyển sang màu hồng là do A. một giọt dư của dung dịch NaOH. B. một giọt dư của dung dịch HCl. C. dung dịch có môi trường acid. D. dung dịch có môi trường trung tính. Câu 6. Cho ba dung dịch có cùng nồng độ hydrochloric acid (HCl), ethanoic acid (acetic acid, CH3COOH) và sodium hydroxide (NaOH). Khi chuẩn độ riêng một thể tích như nhau của dung dịch HCl và dung dịch CH3COOH bằng dung dịch NaOH, phát biểu nào sau đây đúng? A. Trước khi chuẩn độ, pH của hai acid bằng nhau. B. Tại các điểm tương đương, dung dịch của cả hai phép chuẩn độ đều có giá trị pH bằng 7. C. Cần cùng một thể tích sodium hydroxide để đạt đến điểm tương đương. D. Giá trị pH của hai acid tăng như nhau cho đến khi đạt điểm tương đương. Câu 7. 10 mL dung dịch sulfuric acid 5. 10-3 M được cho vào một bình định mức dung tích 100 mL. Thêm nước vào đến vạch của bình định mức, thu được 100 mL dung dịch X. Dung dịch X được dùng để chuẩn độ 25,0 ml dung dịch sodium hydroxide 10-4 M. Thể tích acid cần dùng khi phép chuẩn độ kết thúc là A. 2,5 mL. B. 2,9 mL. C. 2,8 mL. D. 2,7 mL. Câu 8. Vỏ trứng có chứa calcium ở dạng CaCO3. Để xác định hàm lượng CaCO3 trong vỏ trứng, trong phòng thí nghiệm người ta có thể làm như sau: Lấy 1,0 gam vỏ trứng khô, đã được làm sạch, hoà tan hoàn toàn trong 50 mL dung dịch HCl 0,4 M. Lọc dung dịch sau phản ứng thu được 50 mL dung dịch X. Lấy 10,0 mL dung dịch X chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,1 M thấy hết 5,6 mL. Giả thiết các tạp chất khác trong vỏ trứng không phản ứng với HCl. Hàm lượng CaCO3 trong vỏ trứng là a%. Giá trị của a là bao nhiêu? (Làm tròn đến hàng phần mười) Câu 9. Vỏ trứng có thành phần chủ yếu là calcium carbonate. Một nhóm nghiên cứu đã tiến hành xác định hàm lượng CaCO3 trong vỏ trứng bằng cách lấy 12,5 gam vỏ trứng khô, nghiền nát rồi cho vào cốc nung. Sau đó, họ thêm từ từ một dung dịch hydrochloric acid loãng có nồng độ nhất định. Trong quá trình phản ứng, tổng khối lượng khí sinh ra và khối lượng dung dịch hydrochloric acid loãng được thêm vào có mối quan hệ như đồ thị sau (trong vỏ trứng, ngoài CaCO3 thì các thành phần khác đều không tan trong nước và không phản ứng với hydrochloric acid loãng).
Thăng hoa kiến thức CHINH PHỤC KÌ THI THPT HÓA HỌC 12 PQK CHEMISTRY – 3 Hàm lượng CaCO3 trong vỏ trứng là a%. Giá trị của a là bao nhiêu? (Làm tròn đến hàng phần mười) Thông tin sau dùng chung cho câu 10 đến câu 13 Vỏ trứng có chứa calcium ở dạng CaCO3. Để xác định hàm lượng CaCO3 trong vỏ trứng, trong phòng thí nghiệm một học sinh đã tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Rửa sạch vỏ trứng rỗng bằng nước cất. Bước 2: Làm khô vỏ trứng trong lò trong vài phút cho đến khi khô hoàn toàn. Bước 3: Nghiền vỏ trứng thành dạng bột. Bước 4: Cân khoảng 2 gam bột vỏ trứng vào bình nón bằng cân điện tử có độ chính xác đến ba chữ số thập phân. Bước 5: Thêm 100 cm3 dung dịch hydrochloric acid 2,00 mol dm-3 vào bình nón. Bước 6: Đậy lỏng bình nón và để yên trong hai ngày. Bước 7: Lọc dung dịch trong bình nón, kể cả nước rửa, vào bình định mức 250,0 cm3 rồi thêm nước cất đến vạch mức. Bước 8: Chuyển 25,00 cm3 dung dịch ở bước 7 vào bình nón, thêm vài giọt chỉ thị thymol blue và chuẩn độ với dung dịch sodium hydroxide 1,00 mol dm-3 bằng burette 50 cm3 . Giả thiết các tạp chất khác trong vỏ trứng không phản ứng với HCl. Câu 10. Xét tính đúng sai các phát biểu sau: a) Việc làm khô vỏ trứng trong bước 2 là để đảm bảo không còn nước trước khi cân khối lượng. b) Vỏ trứng được nghiền thành bột trong bước 3 để tăng diện tích bề mặt, giúp phản ứng với acid nhanh và hoàn toàn hơn. c) Dung dịch được để yên trong 2 ngày ở bước 6 để đảm bảo acid phản ứng hoàn toàn với CaCO3. d) Có thể xác nhận vỏ trứng đã khô hoàn toàn ở bước 2 bằng cách cảm nhận vỏ trứng nguội đi và không còn hơi nước. Câu 11. Mục đích chính của việc thêm NaOH vào dung dịch sau khi HCl phản ứng với vỏ trứng là gì? A. Để xác định tổng lượng HCl ban đầu. B. Để trung hòa lượng HCl đã phản ứng với CaCO3. C. Để xác định lượng HCl còn dư (không phản ứng với CaCO3). D. Để chuyển đổi CaCO3 thành CaCl2.