Content text ĐA - Buổi 10 (đề 2).pdf
KHÓA HỌC 10 NGÀY “CHẠY VĂN” CÙNG CHỊ HIÊN - Quyền bình đẳng của mỗi người khi sinh ra. - Không đánh giá, phán xét con người qua xuất thân, chủng tộc, màu da. - Bài học về giấc mơ, ước mơ, khát vọng trong cuộc sống, ... II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của ước mơ trong đời sống. 2.0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Sức mạnh của ước mơ trong đời sống hiện thực của con người. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh đưa ra các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề. * Giải thích: Ước mơ chính là những kế hoạch, dự định, hoài bão mà con người mong muốn bản thân mình đạt được. Đó có thể là ước mơ gần, cũng có thể là những ước mơ xa hơn nhưng tất cả chúng đều hướng con người đến hành động để đạt được chúng. * Phân tích, bàn luận: - Ước mơ là động lực thúc đẩy con người hành động, vượt qua những khó khăn, thử thách, vượt qua cả 1.0 2 Zalo Hỗ Trợ TLOT Official 0333800642
KHÓA HỌC 10 NGÀY “CHẠY VĂN” CÙNG CHỊ HIÊN những giới hạn của bản thân để từng bước, từng bước thực hiện ước mơ đó. - Ước mơ như ngọn hải đăng chiếu sáng, chỉ đường, dẫn lối cho mỗi con người tới đích. - Nếu thiếu hoặc mất đi ước mơ cuộc sống của mỗi con người sẽ chìm vào những đêm dài u tối, mất đi phương hướng, chao đảo trước những sóng gió của cuộc đời. * Chứng minh: Đưa ra dẫn chứng hợp lý và sát với vấn đề, thuyết phục và xác thực (Có rõ một hoặc một vài yếu tố như: Tên người cụ thể, thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể,...) * Liên hệ bản thân. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo Sáng tạo trong diễn đạt, trong cách nhìn nhận, đánh giá về vấn đề cần nghị luận. 0,25 2 Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài dành cho người dân lao động vùng cao Tây Bắc. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5 c. Triển khai vấn đề nghị luận 3 Zalo Hỗ Trợ TLOT Official 0333800642
KHÓA HỌC 10 NGÀY “CHẠY VĂN” CÙNG CHỊ HIÊN Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: Luận điểm 1: Khái quát tác giả, tác phẩm: - Một số thông tin tiêu biểu về tác giả Tô Hoài: + Bút danh Tô Hoài gắn với hai địa danh - nơi gắn với tuổi thơ và thời trai trẻ của ông: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức. + Bước vào tuổi thanh niên, ông phải làm nhiều việc để kiếm sống như: dạy trẻ, kế toán hiệu buôn,... thậm chí có lúc ông từng thất nghiệp. + Phong cách nghệ thuật: ● Lối kể chuyện có duyên. ● Biệt tài trong miêu tả ngoại cảnh. ● Sử dụng vốn kiến thức phong phú để đưa vào tác phẩm. - Tác phẩm Vợ chồng A Phủ: + Là kết quả của chuyến đi thực tế tới vùng Tây Bắc năm 1952. + Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc– Tập truyện được trao giải nhất về truyện, kí - giải thưởng của Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955. 0,5 Luận điểm 2: Phân tích * Khái quát về nhân vật Mị: + Mị vốn là một người con gái đẹp. Mị có nhan sắc, và có khả năng âm nhạc, cô có tài thổi sáo: “thổi lá cũng hay như thổi sáo”. 2,0 4 Zalo Hỗ Trợ TLOT Official 0333800642