Content text 107. Chuyên Lam Sơn - Thanh Hóa - [Thi thử Tốt Nghiệp THPT 2025 - Môn Hóa Học ].docx
d) Cần xác định hàm lượng nguyên tố sắt trong một viên thuốc bổ sung sắt bằng dung dịch KMnO 4 . Viên thuốc nặng 250 mg chứa nguyên tố sắt (iron) chỉ ở dạng muối Fe(II) cùng một số chất khác. Kết quả kiểm nghiệm thấy lượng Fe(II) trong viên này phản ứng vừa đủ với 10,0 mL dung dịch KMnO 4 0,04 M. Phần trăm khối lượng của nguyên tố sắt trong viên thuốc trên là 44,8%. Câu 21: Trong công nghiệp chlorine - kiềm, quá trình điện phân dung dịch NaCl bão hoà có màng ngăn, điện cực trơ được ứng dụng để sản xuất xút công nghiệp (NaOH), khí chlorine (Cl 2 ). a) Phương trình hóa học là 2NaCl + 2H 2 O → Cl 2 + H 2 + 2NaOH với các khí Cl 2 , H 2 đều thoát ra ở anode. b) Trong quá trình điện phân, pH của dung dịch luôn tăng lên. c) Điện phân dung dịch NaCl bão hoà không có màng ngăn điện cực được ứng dụng để sản xuất nước Javel. Nước Javel là dung dịch chứa các chất tan NaClO, NaCl và NaOH. d) Điện phân 100 ml dung dịch NaCl với điện cực trơ có màng ngăn, cường độ dòng điện I = 1,93A. Dung dịch thu được sau điện phân có pH = 12. Biết thể tích dung dịch không đổi, chlorine không hòa tan trong nước, hằng số Faraday F = 96500 và hiệu suất điện phân 100% thì thời gian tiến hành điện phân là 50 giây. Câu 22: Nhựa phenol formaldehyde (PPF) hoặc nhựa phenolic là các polyme tổng hợp phổ biến với nhiều ứng dụng trong các ngành công nghiệp. PPF được sử dụng rộng rãi để sản xuất các sản phẩm đúc bao gồm bóng bi-a, mặt bàn trong phòng thí nghiệm, làm chất phủ và chất kết dính, có công thức hóa học như sau: a) Nhựa PPF khi đun nóng không nóng chảy mà bị phân hủy. b) Nhựa PPF được tổng hợp từ phản ứng trùng hợp giữa phenol (lấy dư) và fomaldehyde trong môi trường acid. c) Phenol phản ứng với formaldehyde tại vị trí ortho và para. Phản ứng ban đầu trong mọi trường hợp đều liên quan đến sự tạo thành hydroxymetyl phenol. HOC 6 H 5 + CH 2 O → HOC 6 H 4 CH 2 OH d) Một đoạn mạch PPF trên có phân tử khối là 25440u chứa 240 mắt xích. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 23 đến câu 28. Câu 23: Aniline dễ tham gia phản ứng với nước bromine tạo kết tủa trắng 2,4,6-tribromoaniline. Phân tử khối của 2,4,6-tribromoaniline là bao nhiêu? Câu 24: Vấn nạn ăn mòn kim loại gây ra tốn thất kinh tế lớn, theo thống kê hằng năm có khoảng 10-30% lượng kim loại bị ăn mòn so với lượng kim loại sản xuất. Sau rất nhiều thử nghiệm, thế giới đã tìm ra được một giải pháp tối ưu giúp kim loại chống lại ăn mòn, đồng thời không gây quá nhiều gánh nặng về kinh tế. Giải pháp ưu việt được đưa ra là “xi mạ kim loại”, tiêu biểu nhất phải kể đến là mạ kẽm (zinc). Cho các phát biểu sau về đặc điểm của mạ kẽm: (a) Giúp chống rỉ sét do lớp mạ kẽm khi gặp nước sẽ không xảy ra phản ứng hóa học. (b) Tăng độ bền cho sản phẩm do kẽm phản ứng với oxygen trong không khí tạo lớp màng oxide mỏng bền chắc bảo vệ. (c) Mạ kẽm là cách bảo vệ kim loại bằng phương pháp bảo vệ bề mặt. (d) Tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm như mạ kẽm trắng, mạ kẽm xanh, mạ kẽm 7 màu… Số phát biểu đúng là bao nhiêu? Câu 25: Cho các thí nghiệm sau: 1. Cho 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm, sau đó thêm 0,5 mL dung dịch CuSO 4 5% vào, cho tiếp 3 mL dung dịch glucose 2% vào ống nghiệm lắc đều, sau phản ứng thu được dung dịch có màu… 2. Cho 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm, sau đó thêm 0,5 mL dung dịch CuSO 4 5% vào, cho tiếp 3 mL dung dịch glucose 2% vào ống nghiệm lắc đều, đun nóng nhẹ ống nghiệm thu được kết tủa màu…