PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Ngữ Pháp A2.docx

PERFEKT Sự khác nhau giữa Präteritum và Perfekt Có 2 sự khác biệt lớn nhất giữa Präteritum và Perfekt: Điều 1: Präteritum diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại. Trong khi đó, Perfekt ngoài việc CŨNG diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ, đã kết thúc và không ảnh hưởng đến hiện tại, nó CÒN có thể diễn tả các hành động và sự kiện diễn ra trong quá khứ nhưng vẫn còn có ảnh hưởng đến hiện tại. Do đó Perfekt có thể thay thế cho Präteritum trong mọi trường hợp nhưng Präteritum không phải lúc nào cũng có thể thay thế Perfekt. Perfekt: Ich bin noch müde, denn ich habe vor einer Stunde einen Holztisch gebaut. Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Đúng: Dùng Perfekt, vì hành động đóng cái bàn đã kết thúc, nhưng nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại. Nó làm cho cơ thể của tôi vẫn cảm thấy mệt. Präteritum: Ich bin noch müde, denn ich baute vor einer Stunde einen Holztisch Tôi vẫn còn mệt, vì cách đây 1 tiếng tôi vừa đóng 1 cái bàn bằng gỗ -> Sai: Vì nếu dùng Präteritum thì hành động đóng cái bàn xem như đã kết thúc và không có bất kỳ tác động nào đến hiện tại nữa. Nó không thể làm cho tôi mệt như vậy. Điều 2: Präteritum chủ yếu dùng trong văn viết – Schriftsprache (văn học, báo chí, thư từ mang tính chính thống, thông báo..). Còn trong giao tiếp hay văn nói – gesprochener Sprache hoặc các email, thư từ mang tính cá nhân bạn sẽ dùng thì Perfekt chủ yếu. Tuy nhiên, có ngoại lệ với các động từ sein, haben và các Modalverben: können, sollen… gần như bạn sẽ luôn sử dụng Präteritum của những động từ này bất kể viết hay nói. Chia động từ ở thì Perfekt Khác với Präteritum có thể đứng độc lập, khi chia động từ ở thì Perfekt ta cần 1 trợ động từ (sein hoặc haben) đi kèm với động từ chính. Và chúng ta cần phải chia cả trợ động từ theo thì hiện tại và chia động từ chính theo Partizip 2. Perfekt = Hilfsverb + Partizip 2 Nhiều bạn khi được hỏi ví dụ gekommen là gì thì trả lời đó là Perfekt. Tránh nhầm lẫn nhé, gekommen chỉ là dạng Partizip 2 của kommen, mà Partizip 2 thì không chỉ được sử dụng trong cấu thành Perfekt mà nó còn được sử dụng như một tính từ độc lập. Còn nói đến Perfekt là nói đến cả sự kết hợp sein/haben + Partizip 2. Khi nào dùng sein, khi nào dùng haben

Chia động từ chính ở Partizip 2 Sau khi đã xác định khi nào dùng sein, khi nào dùng haben. Giờ đến công việc chia động từ chính ở Partizip 2 Chúng ta cũng phân ra 2 nhóm động từ mạnh và yếu. Nhóm A: Nhóm các động từ yếu Là những động từ có nguyên âm ở Verbstamm (gốc động từ) không bị biến đổi qua cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt. Xem lại bài động từ mạnh và yếu để ôn lại. Chia theo quy tắc: ge + Verbstamm + t Ví dụ với 2 động từ yếu: machen có Verbstamm là mach- và lernen có Verbstamm là lern- ich -> habe + ge + Verbstamm + t : habe gemacht, habe gelernt du -> hast + ge + Verbstamm + t:  hast gemacht, hast gelernt ese -> hat + ge + Verbstamm + t: hat gemacht, hat gelernt ihr -> habt + + ge + Verbstamm + t: habt gemacht, habt gelernt wir -> haben + ge + Verbstamm + t: haben gemacht, haben gelernt Trong Nhóm A này lại có 2 nhóm nhỏ có một chút đặc biệt: Nhóm 1: Những động từ có Verbstamm kết thúc bằng –t (arbeit-en), hay –d (bad- en), -n (zeichn-en)  Chia theo quy tắc: ge + Verbstamm + et: hat gearbeitet, hat gebadet, hat gezeichnet Nhóm 2: Những động từ yếu & không tách được (be-, zer-, ..) hoặc những động từ kết thúc bằng –ieren Bạn sẽ không cần thêm ge- vào Partizip 2 và đều chia theo quy tắc: Verbstamm + t  hat besucht, hat zerstört  hat studiert, hat diskutiert Nhóm B: Nhóm các động từ mạnh Là những động từ có nguyên âm bị biến đổi ở 1, 2 hoặc cả 3 thì Präsens, Präteritum, Perfekt. Xem lại bài động từ mạnh và yếu để ôn lại. Nguyên tắc chia là: Không có nguyên tắc nào cả. Thực sự thì có nhiều sách tiếng Đức đã cố gắng gom chúng lại thành một số nguyên tắc nhưng mình đều thấy rất lặt vặt và nhiều ngoại lệ. Vì có rất nhiều dạng Partizip 2 của động từ mạnh, ví dụ như:  gekommen, gefahren (ge + Verbstamm + en)  geschrieben, geschnitten (ge+ Präteritum + en)  gesungen, gewesen, getroffen (ge + biến âm không theo quy tắc nào cả + en)  verstanden, erfunden (Không có ge + biến âm không theo quy tắc nào cả + en)  gedacht, gekannt, gebracht: Các động từ lai (ge + Präteritum + t) Như bạn có thể thấy ở trên, có rất nhiều ngoại lệ. Nên tốt nhất thay vì đi học các quy tắc (mất thời gian mà lại khó nhớ), bạn hãy quên hết các quy tắc dành cho động từ mạnh và để thời gian làm quen tự nhiên cũng như học thuộc dần dần dạng Partizip 2
cụ thể của từng động từ. Sau đây là danh sách các động từ mạnh phổ biến mà bạn nên học thuộc: Danh sách động từ mạnh. STEIGERUNG DER ADJEKTIVE: SO SÁNH BẰNG, SO SÁNH HƠN, SO SÁNH NHẤT CỦA TÍNH TỪ So sánh bằng Khi sử dụng dạng so sánh của tính từ: Công thức: so + tính từ + wie Mein Freund ist so groß wie mein Bruder. (Bạn tôi cao bằng em trai của tôi) Khi sử dụng dạng so sánh của danh từ: Công thức: so + tính từ + danh từ + wie Ich habe so viel Geld wie du. (Tớ có nhiều tiền y như cậu vậy) Lưu ý: Phía sau wie ở đây bạn sử dụng cách Nominativ cho danh từ/đại từ. Tại sao lại như vậy? Bởi vì những danh từ/đại từ này cũng đóng vai trò y hệt như những thứ mà chúng được so sánh. Mein Freund -> Chủ ngữ -> Dùng Nominativ. So sánh mein Freund với Bruder, vậy Bruder cũng phải đóng vai trò như 1 chủ ngữ -> Cũng dùng Nominativ: mein Bruder. Tương tự với câu ví dụ thứ 2 với Ich và du đều ở cách Nominativ. Còn sau đây là các ví dụ về các trường hợp wie đi với Akkusativ và Dativ: Man liebt Leute wie mich! (Người ta thích những người như tôi vậy) So sánh Leute – là tân ngữ ở dạng Akkusativ của động từ lieben (liebt) với ich -> Ich phải ở dạng Akkusativ: mich. Man vertraut Leuten wie mir! (Người ta tin tưởng những người như tôi vậy) So sánh Leuten – là tân ngữ ở dạng Dativ của động từ vertrauen (vertraut) với ich - > Ich phải ở dạng Dativ: mir. So sánh hơn Công thức: Tính từ + “er” + “als“ Ich bin fleißiger als du. (Tớ chăm chỉ hơn cậu) Cũng tương tự như wie, đằng sau als là cách Nominativ, Akkusativ hay Dativ còn tùy thuộc vào chủ thể được so sánh. Ở đây Ich đóng vai trò chủ ngữ -> Nominativ nên khi ta so sánh ich với du thì du ở đây cũng phải ở cách Nominativ)

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.