Điều kiện về chủ thể 1. Lực lượng Công an nhân dân có thể thành lập DN hay không? => Theo điểm a khoản 2 Điều 17 LDN 2020 thì lực lượng công an nhân dân KO được thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Do đó, lực lượng CAND vẫn có thể thành lập DN để kinh doanh nếu ko nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. VD: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên BCA – Thăng Long. 2. Giảng viên đại học có thể thành lập doanh nghiệp không? => Giảng viên đại học là công chức, viên chức thì không thể thành lập theo quy định điểm b khoản 2 Điều 17 LDN 2020 => Giảng viên đại học không là công chức, viên chức thì có thể thành lập theo quy định.... 3. Người bị bệnh tâm thần có thể thành lập doanh nghiệp không? => Người bị bệnh tâm thần nhưng nếu ở thể nhẹ và ko ảnh hưởng tới khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, ko rơi vào các trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (là 2 trường hợp không được quyền thành lập doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 LDN 2020), thì theo khoản 1 Điều 17 LDN 2020 họ vẫn có thể thành lập DN nếu đáp ứng được các điều kiện khác do pháp luật quy định. 4. Người nghiện ma tuý có thể thành lập doanh nghiệp không? => Người nghiện ma tuý nhưng nếu không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo điểm đ khoản 2 Điều 17 LDN 2020, ko rơi vào trường hợp đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo điểm e khoản 2 Điều 17 LDN 2020 (là 2 trường hợp không được quyền thành lập doanh nghiệp), thì theo khoản 1 Điều 17 LDN 2020 họ vẫn có thể thành lập DN nếu đáp ứng được các đk khác do pháp luật quy định. 5. Người chưa thành niên thì có quyền góp vốn vào doanh nghiệp không? => Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 LDN 2020 người chưa thành niên không thuộc các trường hợp không được góp vốn vào doanh nghiệp do đó họ có quyền góp vốn vào doanh nghiệp nếu họ đáp ứng các điều kiện khác do pháp luật quy định. 6. Người nước ngoài có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN không? => Người nước ngoài ko thuộc các trường hợp ko được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN quy định tại khoản 2 Điều 17 LDN 2020, do đó theo khoản 1 Điều 17 LDN 2020 thì người nước ngoài vẫn có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp tại VN nếu họ đáp ứng các điều kiện khác do pháp luật quy định Đăng ký doanh nghiệp 1. Ông A đứng tên cá nhân ký hợp đồng thuê nhà làm trụ sở theo thoả thuận => sai, ông A không một mình chịu trách nhiệm cá nhân mà cung liên đới theo khoản 3 điều 18 LDN 2020 Điều kiện về vốn (điều 34, 35, 36) 2. Tài sản góp vốn có bắt buộc phải là những tài sản hữu hình không? => Không, Khoản 1 điều 34 LDN 2020: tài sản góp vốn có thể là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật. 7. Có phải tất cả các loại tài sản góp vốn đều cần phải được làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền? Khoản 1 điều 35 LDN 2020 - tài sản có đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đất - tài sản không đăng ký quyền sở hữu Downloaded by HI DUE Z (
[email protected]) lOMoARcPSD|32992116 HI DUE Z GROUP HI DUE Z GROUP Truy cập ngay Website Hocvienz.edu.vn & Tiệm in HI DUE Z ( Zalo 0763534853) để có tài liệu xịn và học các môn Kinh Tế DUE tốt nhất nhé
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. 8. Có phải tất cả các loại tài sản góp vốn đều cần phải được định giá? => Theo khoản 2 điều 36 LDN 2020, tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng không cần phải định giá. Câu 2: LDN có cho phép việc định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực? => LDN 2020 không cho phép. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Điều kiện về tên doanh nghiệp ( điều 37, 38, 39, 40, 41) 1. Một doanh nghiệp có tên như sau: Công ty TNHH du lịch Việt Travel (có hợp pháp hay không ) => khoản 3 điều 37 LDN 2020: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. 2. Có thể sử dụng tên của cơ quan nhà nước để đặt tên cho doanh nghiệp không? => theo khoản 2 điều 38 LDN 2020 có thể trong trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. (Công ty TNHH BCA Thăng Long) 3. Công ty cổ phần xây dựng Đại dương (đang hoạt động hợp pháp) và muốn lấy tên công ty cổ phần xây dựng đại dương miền trung có được không? => khoản 1 điều 38 và điểm g khoản 2 điều 41: không thể lấy tên.... vì gây nhầm lẫn ( Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”); nếu là công ty TNHH xây dựng đại dương miền trung? => khác loại => có thể Công ty TNHH 2 TV trở lên 1. Ông T quyết định tặng 70% vốn góp của mình tại công ty TNHH P cho anh Q là con nuôi vì anh có khả năng kinh doanh .Các tv khác của công ty P cho rằng việc tăng cho đó không hợp pháp vì ko có sự đồng ý của hội đồng thành viên nhưng ông T cho rằng ông có quyền tặng cho bất cứ người con nào phần vốn góp của mình tại công ty P mà các tv khác ko có quyền phản đối và người đó đương nhiên là thành viên của công ty => Ý kiến của ông T là đúng. Theo điểm a khoản 6 điều 53, Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty khi người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty (vì anh Q là con nuôi hợp pháp do đó thuộc hàng đầu thừa kế) 2. Công ty T được ông K là thành viên góp vốn của công ty TNHH X sử dụng vốn góp để trả nợ .Vậy khi công ty T nhận thanh toán nợ bằng vốn góp đó thì có đương nhiên trở thành thành viên công ty TNHH X ko? => KO, Vì theo quy định tại điểm a khoản 7 điều 53 luật dn thì công ty T chỉ trở thành tv của công ty TNHH X nếu được hội đồng tv chấp thuận 7. (Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây: a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;) 4. Chỉ có cá nhân mới có thể trở thành thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên => Sai. Theo khoản 1 điều 46 LDN 2020, thành viên cty TNHH 2 tv trở lên có thể là cá nhân, tổ chức Downloaded by HI DUE Z (
[email protected]) lOMoARcPSD|32992116 HI DUE Z GROUP HI DUE Z GROUP Truy cập ngay Website Hocvienz.edu.vn & Tiệm in HI DUE Z ( Zalo 0763534853) để có tài liệu xịn và học các môn Kinh Tế DUE tốt nhất nhé
5. TNHH 2 TV trở lên không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. => Sai. Theo khoản 4 điều 46 LDN 2020, TNHH 2 TV được phát hành trái phiếu và theo khoản 3 điều này, cty TNHH được phép phát hành cổ phiếu trong trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần 6. HĐTV công ty TNHH 2 TV trở lên chỉ bao gồm các thành viên có số vốn góp lớn. => Sai. Theo khoản 1 điều 55 LDN 2020, HĐTV bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo uỷ quyền của thành viên cty là tổ chức 7. Thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên bắt buộc phải tham dự cuộc họp HĐTV => Sai. 8. Trong mọi trường hợp cuộc họp HĐTV chỉ được diễn ra nếu như có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ => Sai. Theo khoản 2 điều 58 LDN 2020, nếu cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì... 9. Trong mọi trường hợp, chỉ những thành viên hoặc nhóm TV sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên mới có quyền yêu cầu triêu tập cuộc họp HĐTV => Sai. Theo khoản 3 điều 49 LDN 2020, trường hợp cty có 1 tv có trên 90% vốn điều lệ thì thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 điều này bao gồm quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV 10. Người nhận tặng cho phần vốn góp luôn đương nhiên trở thành thành viên của công ty TNHH 2 TV trở lên => Sai. Theo khoản 6 điều 53 LDN 2020 11. Công ty TNHH 2 TV trở lên luôn bắt buộc phải có ban kiểm soát => Sai. khoản 2 điều 54 LDN 2020 12. Giám đốc công ty TNHH 2 TV trở lên bắt buộc phải là thành viên công ty. => Sai. Khoản 1, khoản 2 điều 64 LDN 2020 13. Thành viên công ty có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp bất cứ khi nào họ có nhu cầu => Sai. khoản 1 điều 51 LDN 2020 Công ty cổ phần 1. Cổ phần phổ thông có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi => Sai. Căn cứ theo khoản 5 điều 114 LDN 2020 thì cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi 14. Cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể được chuyển nhượng tự do => Sai. Căn cứ khoản 3 điều 116 cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế 15. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức được quyền biểu quyết => Sai. Căn cứ khoản 3 điều 117 LDN 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không được quyền biểu quyết 16. Cổ đông sở hữu cổ phần bất kể loại nào thì đều có quyền tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông => Sai. Căn cứ khoản 3 điều 118 LDN 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông và căn cứ khoản 3 điều 117 LDN 2020 cổ đông sở hữu cố phần ưu đãi cổ tức không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông 17. Công ty cổ phần bắt buộc phải phát hành cổ phần ưu đãi => Sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 114 không bắt buộc công ty cổ phần chỉ bắt buộc có cổ phần phổ thông không bắt buộc phải phát hành cổ phần ưu đãi Downloaded by HI DUE Z (
[email protected]) lOMoARcPSD|32992116 HI DUE Z GROUP HI DUE Z GROUP Truy cập ngay Website Hocvienz.edu.vn & Tiệm in HI DUE Z ( Zalo 0763534853) để có tài liệu xịn và học các môn Kinh Tế DUE tốt nhất nhé
18. Bất kỳ ai cũng có thể sở hữu cố phần ưu đãi biểu quyết => Sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 116 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập có hiệu ực trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 19. Giám đốc/Tổng giám đốc của công ty cổ phần bắt buộc phải là một cổ đông của công ty. => Sai. Theo khoản 1 điều 162 LDN 2020 thì Hội đồng quản trị bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Vì vậy giám đốc hoặc tổng giám đốc không bắt buộc là cổ đông của công ty 20. Cổ phần ưu đãi biểu quyết có hiệu lực vô thời hạn. => Sai.Theo khoản 1 điều 116 LDN 2020 cổ phần ưu đãi biểu quyết có hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp. Vì vậy không phải cổ phần ưu đãi biểu quyết có hiệu lực vô hạn 21. Giám đốc/ tổng giám đốc của công ty cổ phần đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty. => Sai. Theo khoản 2 điều 137 LDN 2020 thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chỉ đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty trong trường hợp công ty có hơn 1 người đại diện 22. Thành viên ban kiểm soát của công ty cổ phần bắt buộc phải là cổ đông của công ty đó. => Sai. Vì theo điểm d khoản 1 điều 169 LDN 2020 thì thành viên ban kiểm soát của công ty cổ phần (kiểm soát viên) không nhất thiết phải là cổ đông của công ty 23. Một người có thể đồng thời làm thành viên hội đồng quản trị của nhiều công ty cổ phần khác nhau. => Đúng. Theo điểm c khoản 1 điều 155 LDN 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đông thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác 24. Cổ phần của công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng trong mọi trường hợp. => Sai.Theo khoản 3 điều 120 thì cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông chứ không được tự do chuyển nhượng 25. Chỉ những công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì mới bắt buộc phải thành lập ban kiểm soát. => Sai. Theo điểm a khoản 1 điều 137 thì trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có BKS nhưng trong trường hợp muốn thì công ty cổ phần vẫn có quyền thành lập BKS 26. .Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch của công ty thì có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình => Sai. Khoản 1 điều 132 cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình (việc thay đổi trụ sở giao dịch kh nằm trong) Doanh nghiệp tư nhân 1. Tổ chức cũng có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân => Sai. Theo khoản 1 điều 188 LDN 2020, chỉ có cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân. 27. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân không được phép góp vốn vào công ty TNHH 2 TV trở lên => Sai. Theo khoản 4 điều 188 LDN 2020, DNTN không được quyền góp vốn thành lập trong công ty TNHH nhưng chưa có quy định hạn chế đối với chủ DNTN có thể góp vốn vào công ty TNHH 2 TV trở lên. 28. Giám đốc của DNTN bắt buộc phải là chủ sở hữu của DN => Sai. Theo khoản 2 điều 190 LDN 2020, chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm giám đốc hoặc tổng giám đốc. Downloaded by HI DUE Z (
[email protected]) lOMoARcPSD|32992116 HI DUE Z GROUP HI DUE Z GROUP Truy cập ngay Website Hocvienz.edu.vn & Tiệm in HI DUE Z ( Zalo 0763534853) để có tài liệu xịn và học các môn Kinh Tế DUE tốt nhất nhé