Content text PASSAGE 16.pdf
Page 2 ĐÁP ÁN 1-A 2-D 3-C 4-B 5-A LỜI GIẢI CHI TIẾT Question 1: Đáp án A. Ý nào sau đây là đúng theo như đoạn văn? A. Những đứa trẻ không truy cập Internet có thể có ảnh hưởng tới quá trình phát triển của chúng. B. Công cụ tìm kiếm có thể giúp trẻ lựa chọn được những thông tin thích hợp với chúng. C. Sử dụng bộ lọc nội dung là đáng tin cậy nhất cho trẻ truy cập Internet. D. Lướt web là phương pháp tốt nhất để giáo dục trẻ. Dẫn chứng ở câu 3 – đoạn 2: ““Kids have to be online. If we tell our kids they can’t be allowed to surf the Internet, we’re cutting them off from their future,” said an expert” – (“Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng). Question 2: Đáp án D. Đoạn văn chủ yếu bàn về _______. A. Mạng Internet ở Mĩ. B. Đáng giá cao mạng Internet. C. Phản đối việc trẻ em lên mạng. D. Trẻ em Mĩ lên mạng. Dựa vào câu mở đầu: “How to protect children- Web fans from unsuitable material online while encouraging them to use the Internet has long been discussed in the US.” – (Làm thế nào để bảo vệ trẻ em- những fan hâm mộ Web khỏi những tài liệu trực tuyến không phù hợp trong khi khuyến khích chúng sử dụng Internet từ lâu đã được thảo luận ở Hoa Kì.) Ngoài ra, nhận thấy những đoạn tiếp theo ngụ ý việc trẻ lên mạng như: “Kids have to be online. If we tell our kids they can’t be allowed to surf the Internet, we’re cutting them off from their future,” said an expert” – (“Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng), “There are search engines designed just for kids” – (Có những công cụ tìm kiếm được thiết kế dành riêng cho trẻ). Và cuối cùng là cách kiểm soát để trẻ lên mạng đúng cách. => Đáp án D là phù hợp và bao quát nhất. Question 3: Theo như đoạn văn, chúng ta có thể suy ra rằng: A. Internet là 1 khu rừng với đầy mối nguy hiểm. B. Trẻ em lên mạng đang gặp nguy hiểm. C. Mạng Internet chứa nhiều trang web có hại. D. Các phần mềm phù hợp cho những trẻ muốn lập trình. Dẫn chứng ở 2 câu đầu – đoạn 2: “For some parents, the Internet can seem like a jungle, filled with danger for their children. But jungles contain wonders as well as hazard”- (Đối với nhiều bậc cha mẹ,
Page 3 Internet có vẻ như là 1 khu rừng chứa đầy nguy hiểm đối với trẻ nhỏ. Nhưng khu rừng đó đồng thời chứa đựng cả những điều tuyệt vời cũng như là có hại). Question 4: Đáp án B. Cách tốt nhất để bảo vệ trẻ khỏi những tài liệu không phù hợp là _______. A. mua những công cụ tìm kiếm cho chúng. B. nói chuyện và thuyết phục chúng nói đúng sai. C. ở gần khi chúng lên mạng. D. cài đặt bộ lọc nội dung trên máy tính. Dẫn chứng ở câu thứ 3 từ dưới lên – đoạn 2: “the best thing parents can do is to talk to their kids and let them know what is OK or not OK to see or do on the Internet” – (Điều tốt nhất mà bố mẹ có thể làm là nói chuyện và giảng giải cho chúng biết cái gì là được, cái gì là không được làm hoặc xem trên mạng Internet). Question 5: Đáp án A. hazard (n): mối nguy hại, rủi ro= peril (n) : mối nguy hiểm, gây hại. Các đáp án còn lại: B. loss (n): mất mát. C. luck (n): điều may mắn. D. instruction (n): sự hướng dẫn. Dịch: Nhưng khu rừng đó đồng thời chứa đựng cả những điều tuyệt vời cũng như là có hại. Dịch bài Làm thế nào để bảo vệ trẻ em- những fan hâm mộ Web khỏi những tài liệu trực tuyến không phù hợp trong khi khuyến khích chúng sử dụng Internet, vấn đề đó từ lâu đã được thảo luận ở Hoa Kì. Đối với nhiều bậc cha mẹ, Internet có vẻ như là 1 khu rừng chứa đầy nguy hiểm đối với trẻ nhỏ. Nhưng khu rừng đó đồng thời chứa đựng cả những điều tuyệt vời cũng như là có hại, và với sự hướng dẫn tốt, một số giáo dục, một số biện pháp phòng ngừa, thì tính hoang dã của khu rừng Internet có thể được điều hướng an toàn. “Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng. Hầu hết trẻ em đã bắt đầu sử dụng tới những công cụ tìm kiếm. Nhiều trong số chúng rất thích thú khi tìm được những trang web thú vị, và đồng thời phụ huynh cũng có thể đánh dấu những trang web không muốn cho con mình lên. Có cả những công cụ tìm kiếm được thiết kế riêng dành cho trẻ. Một phần mềm nhất định chỉ chứa những trang web được cho là an tòan đối với trẻ. Một cách phổ biến khác được sử dụng đó là “bộ lọc nội dung’. Nhưng chúng cũng không hoàn toàn đáng tin cậy, và điều tốt nhất mà bố mẹ có thể làm là nói chuyện và giảng giải cho con trẻ biết cái gì là được, cái gì là không được làm hoặc xem trên mạng Internet. Một cách khác đó là người mẹ hoặc bố sẽ ở bên cạnh con khi chúng lên mạng. Một vài mẹo khác nữa sau đây: Không để máy tính cá nhân ở phòng trẻ nhưng có thể để trong tầm mắt bố hoặc mẹ có thể kiểm soát. Điều đó cũng làm cho Internet trở thành hoạt động chung của cả gia đình. Hỏi trẻ rằng con đang làm gì hoặc về bất cứ người bạn nào chúng kết nối trực tuyến. Nói với chúng không được đưa bất cứ thông tin gì cho người lạ qua mạng, đặc biệt là địa chỉ và số điện thoại.
Page 4 Và nói với trẻ đừng bao giờ nói chuyện với người quen qua mạng trên điên thoại, không được gửi cho họ bất cứ thứ gì.