PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 60. Đề thi thử TN THPT môn Ngữ Văn - Năm 2024 - SỞ GIÁO DỤC HÀ NỘI.doc

1 SỞ GD & ĐT HÀ NỘI (Đề thi có ___ trang) KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề Họ, tên thí sinh: ..................................................................... Số báo danh: ......................................................................... MỤC TIÊU - Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: + Kiến thức tiếng việt, làm văn + Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm + Kiến thức đời sống. - Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: + Kỹ năng đọc hiểu + Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Quê hương tôi bé nhỏ đẹp xinh có đá trong mưa lửa trong nắng dòng sông cạn mà đồng lại sâu có mẹ âu Cơ đẻ ra trăm trứng chim lạc bay về trên mặt trống Đông Sơn có Loa Thành mở ra kho truyền thuyết những điều ấy trẻ em đều biết đất nước tôi nghèo thắt đáy lưng ong dài như đòn gánh hai đầu vựa lúa phì nhiêu người miền Nam hào phóng người miền Bắc cần cù đất nước tôi có biển Đông vừa đủ mặn mồ hôi bốn ngàn năm lao động đất nước tôi có núi cao vừa đủ trèo lên để ngắm hết lãnh thổ mình có những nụ cười xinh sáng từ trong nước mắt (Trích Quê hương mặt trời vàng, Thu Bồn, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Văn học, 1985, tr.295) Câu 1: (NB) Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2: (TH) Chỉ ra ít nhất 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3: (TH) Đoạn thơ dưới đây cho anh/chị nhận thấy những vẻ đẹp nào của đất nước Việt Nam? có mẹ âu Cơ đẻ ra trăm trứng
2 chim lạc bay về trên mặt trống Đông Sơn có Loa Thành mở ra kho truyền thuyết những điều ấy trẻ em đều biết đất nước tôi nghèo thắt đáy lưng ong dài như đòn gánh hai đầu vựa lúa phì nhiêu Câu 4: (VD) Từ cách hiểu của anh/chị về hai dòng thơ kết thúc đoạn trích, hãy rút ra bài học về thái độ sống cho bản thân: có những nụ cười xinh sáng từ trong nước mắt II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC) Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách ứng xử cần có của tuổi trẻ trước cái mới trong thời đại công nghệ số. Câu 2: (VDC) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài viết: Cứ mỗi đợt bọn chức việc hút thuốc phiện xong, A Phủ lại phải ra quỳ giữa nhà, lại bị người xô đến đánh. Mặt A Phủ sưng lên, môi và đuôi mắt giập chảy máu. Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Khói thuốc phiện ngào ngạt tuôn qua các lỗ cửa sổ. Rồi Pá Tra lại ngóc cổ lên, vuốt tóc, gọi A Phủ... Cứ như thế, suốt chiều, suốt đêm, càng hút, càng tỉnh, càng đánh, càng chửi, càng hút. Trong buồng bên cạnh, Mị cũng thức suốt đêm im lặng ngồi xoa thuốc dấu cho chồng. Lúc nào Mị mỏi quá, cựa mình, thì những chỗ lằn trói trong người lại đau ê ẩm. Mị lại gục đầu nằm thiếp đi. Khi đó, A Sử bèn đạp chân vào mặt Mị. Mị choàng thức, lại nhặt nắm lá thuốc, xoa đều đều trên lưng chồng. Ngoài nhà vẫn rên lên từng cơn kéo thuốc phiện, như những con mọt nghiến gỗ kéo dài, giữa tiếng người khóc, tiếng người kể lào xào, và tiếng đấm đánh huỳnh huỵch. (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 7-8) Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét về số phận ngươi lao động dưới chế thực dân và chúa đất miền núi được thể hiện trong đoạn trích.
3 HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Phương pháp: Căn cứ các thể thơ đã học. Cách giải: Thể thơ: tự do. Câu 2 Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học. Cách giải: Học sinh liệt kê được ít nhất hai biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê, ẩn dụ, điệp cấu trúc … Câu 3 Phương pháp: Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích. Cách giải: Đoạn thơ trên có thể thấy được những vẻ đẹp của đất nước Việt Nam như sau: - Có lịch sử lâu đời. - Có nền văn hóa, văn học rực rỡ. - Có nền nông nghiệp lúa nước màu mỡ, giàu giá trị. - …. Câu 4 Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Học sinh dựa vào câu thơ, đưa ra quan điểm cá nhân phù hợp. Gợi ý: - Luôn sống vui vẻ, lạc quan. - Trước khó khăn không gục ngã mà kiên cường đứng lên vượt qua mọi thử thách. - … II. LÀM VĂN Câu 1: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: 1. Mở đoạn: Cách ứng xử cần có của tuổi trẻ trước cái mới trong thời đại công nghệ số. 2. Thân đoạn: a. Giải thích vấn đề: Ứng xử trước thời đại công nghệ số là khả năng thích nghi, đối mặt với sự thay đổi không ngừng của thời đại mới - thời đại của những bước tiến vượt bậc về công nghệ. b. Bàn luận vấn đề
4 - Thời đại công nghệ số giúp thế hệ trẻ dễ dàng làm việc, kết nối, gia tăng cơ hội thành công. Bên cạnh đó, sự tiếp xúc công nghệ thường xuyên cũng dễ dẫn đến lệ thuộc, có những hành vi thiếu văn hóa, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác… - Trước thực trạng đó, giới trẻ cần có những ứng xử phù hợp: + Học cách thích ứng, tiếp thu những giá trị tốt đẹp của cái mới trong thời đại cộng nghệ số để phát huy điểm mạnh của bản thân từ đó dễ dàng đi đến thành công. + Chọn lọc thông tin khi tiếp nhận, bài trừ những mặt xấu, không để bản thân thụ động khi tiếp nhận. + Suy nghĩ thấu đáo, chủ động, đặt giá trị đạo đức lên hàng đầu. + Chủ động học tập, trau dồi bản thân để có thể làm chủ được công nghệ số. ……. Học sinh tự lấy dẫn chứng phù hợp. - Không có sự tiếp nhận phù hợp sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực gây ảnh hưởng không chỉ đến bản thân mà còn cả xã hội. 3. Kết đoạn Khẳng định lại vấn đề: Cách ứng xử cần có của tuổi trẻ trước cái mới trong thời đại công nghệ số chính là sự thích nghi, sẵn sàng đối mặt với sự thay đổi trong thời đại công nghệ. Câu 2: Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ vựng, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: I. Giới thiệu chung - Tô Hoài là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Tô Hoài rất am hiểu phong tục tập quán của người dân miền núi, biệt tài phân tích tâm lí nhân vật và lời văn đậm chất khẩu ngữ. - Vợ chồng A Phủ là sản phẩm của chuyến đi thực tế của ông cùng bộ đội lên giải phóng Tây Bắc. - Khái quát vấn đề: Phân tích đoạn trích, từ đó nhận xét về số phận người lao động dưới chế độ thực dân chúa đất miền núi. II. Phân tích 1. Phân tích đoạn trích. *) Bối cảnh đoạn trích: Đoạn trích được trích từ phần giữa của tác phẩm, sau khi Mị bị bắt về, trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lý Pá tra. Trong đêm tình mùa xuân, A Sử đi chơi và xảy ra xô sát với A Phủ. Đoạn trích là khi A Phủ phải chịu tội ở nhà thống lý Pá tra vì đã đánh con nhà quan thống lý và Mị đang chăm sóc cho A Sử. *) Hình ảnh của bọn thực dân, chúa đất. - Bọn thực dân, chúa đất với sự tha hóa. + Trong ngày xử tội, khi cần nhất là sự tỉnh táo thì những người mang trọng trách ấy lại say sưa bên bàn đèn thuốc phiện. + Khói thuốc phiện ngào ngạt tuôi qua các lỗ cửa sổ.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.