Content text Học nhanh 214 bộ thủ chữ Hán qua thơ.docx
17: có tính nối liền: Cọc trâu, Dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải có dây thừng) 18: nói về thực vật. Qua, Cửu, Ma, Trúc 19: nói đến Giao thông, các từ đều nằm trong cùng trƣờng nghĩa (đi lại) 20: nói đến các bộ phận trên cơ thể. Mao, Nhục, Bì , Cốt. Đồngthời cũng có tính biền ngẫu. Mao đi với Bì(da & lông) Cốt đi với Nhục (xƣơng & thịt). Phụ chú : (1)Hai bộ Dẫn, Sƣớc có ý nghĩa rất rộng, thƣờng chỉ về hành động, đặcbiệt là sự đi lại, ở đây tôi tạm dịch Dẫn=đi trong phạm vi gần, Sƣớc=đi trong phạm vi xa. (Cũng là để cho bắt vần) (2) Bao = bao bọc, ôm ấp,bao che. Nên tôi viết Bao = ôm. Bỉ = sosánh. Bộ Củng có nghĩa là 2 tay chắp lại để nâng 1 vật nào đó , hoặcchắp tay lại. (Cổ văn vẽ bộ Củng là hình 2 bàn tay) (3) Bộ Hiệt vẽ cái đầu ngƣời . Chú ý phân biệt với bộ Thủ(vẽ đầu con thú, nghĩa gốc Thủ= đầu con thú- Lý Lạc Nghị) (4) Bộ Tiêu nghĩa là tóc dài, các chữ chỉ về râu tóc thƣờng có bộnày. Bộ Nhi vốn là 1 chữ tƣợng hình, vẽ chòm râu dƣới cằm (Lý LạcNghị). Sau này ngƣời ta giả tá (mƣợn chữ Nhi này để chỉ 1 nghĩa khác).Cho nên ngày nay bộ Nhi trở thành 1 hƣ tự trong tiếng Hán.Trong 1 vàichữ Hán có chứa bộ Nhi, bộ Nhi vẫn mang ý nghĩa là râu cằm. 耐 (nhẫn nại, bị nhổ râu,đau, phải nhẫn nại), 耍 (chơi đùa, đàn bà vốn ko có râu, thế mà bộ Nữ lại đi với bộ Nhi(râu). (5) Bộ Dực = cọc buộc mũi tên, hoặc súc vật. Ở đây tôi dịch là cọc buộc trâu, cũng chỉ là để liên tƣởng mà thôi. Bộ Kỵ cũng là vẽ 1 sợi dây thừng(Lý Lạc Nghị) sau đó, ngƣời ta cũng giảtá nó làm 1 trong 10 thiên can. (vd: năm Kỵ mùi).Và còn giả tá làmnghĩa Kỵ= tôi, bản thân, mình.Nghĩa gốc của chữ Kỵ 己là chữ Kỵ 紀. Ngƣời nguyên thủy ghi nhớ bằng cách lấy 1 sợi dây thừng thắt lại nhiều nút. Mỗi nút là 1 sự kiện. (6) 芝麻 Nghĩa là Vừng(hoặc Mè trongtiếng miền nam).Ngƣời miền nam VN gọi vừng là Mè vì họ bắt chƣớc cách đọc chữ zhima của ngƣời Quảng đông.Bộ Ma còn có nghĩa là cây gai v.v Câu 21-30 gồm 31 bộ : 口 – 齒 甘 – 鹵 – 長 – 高 至 – 入 匕 – 臼 – 刀 – 皿 曰 – 立 – 言 龍 – 魚 – 龜 耒 – 黹 玄 – 幺 – 糸 – 黃