Content text Chương I - Thành phần hóa học của tế bào.doc
Trang 2 b. Vai trò của nước - Nước là thành phần cấu tạo nên tế bào - Là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết - Là môi trường của các phản ứng sinh hóa - Tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống. II. CACBOHIDRAT VÀ LIPIT 1. Cacbohidrat a. Cấu tạo Cacbohidrat là hợp chất hữu cơ được cấu tạo chủ yếu từ 3 nguyên tố C, H, O. b. Các loại cacbohidrat Dựa vào đặc điểm cấu tạo người ta chia đường ra thành các loại: đường đơn, đường đôi và đường đa. So sánh các loại đường: Đường đơn Đường đôi Đường đa Đại diện Deoxiribozơ, ribozơ, glucozơ (đường nho); Saccarozơ (glucozơ kết hợp với fructozơ thành); Glicôgen, tinh bột, xenlulôzơ, kitin.
Trang 3 đường fructozơ (đường quả); galactozơ Lactozơ (galactozơ liên kết với glucozơ tạo thành) Cấu tạo Đừng đơn gồm 2 loại chủ yếu là đường 5C và đường 6C. Gồm 2 phân tử đường đơn kết hợp lại với nhau. Gồm rất nhiều đơn phân liên kết với nhau theo dạng thẳng hay phân nhánh. c. Chức năng - Đường đơn: Cung cấp năng lượng. - Đường đôi và đa: Chức năng dự trữ và cấu trúc. - Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Xenlulozo là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật, kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác. STUDY TIP Cacbohidrat liên kết với protein tạo nên các phân tử glicoprotein là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào. 2. Lipit a. Cấu tạo Cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H, O (nhưng tỉ lệ H và O khác tỉ lệ của cacbohidrat) được nối với nhau bằng các liên kết hóa trị không phân cực → có tính kỵ nước. b. Các loại lipit Lipit chia thành 2 nhóm lớn: - Lipit đơn giản: Là este của rượu và axit béo bao gồm mỡ, dầu và sáp - Lipit phức tạp: Trong phân tử ngoài 2 thành phần trên ra còn có thêm nhóm photphat bao gồm photpholipit, steroit (colesterol, axit mật, ostrogen, progesteron,...) - Mỡ được hình thành do một phân tử glixêrol (một loại rượu 3 cacbon) liên kết với 3 axit béo - Mỡ ở động vật thường chứa các axit béo no. - Mỡ ở thực vật chứa axit béo không no gọi là dầu. - Sáp: được cấu tạo từ một đơn vị nhỏ axit béo liên kết với một rượu mạch dài (thay cho glixêrol). Chức năng: Dự trữ năng lượng cho tế bào. Phân biệt được mỡ, dầu và sáp: Phân biệt photpholipit và stêrôit: Photpholipit có cấu trúc gồm 2 phân tử axit béo liên kết với 1 phân tử glixêrol, vị trí thứ 3 của phân tử glixêrol được liên kết với nhóm phôtphat, nhóm này nối glixêrol với 1 ancol phức (côlin hay axêtylcôlin). Photpholipit có tính lưỡng cực: đầu ancol phức ưa nước và đuôi kị nước. Chức năng: Thành phần cấu tạo màng sinh chất. Stêrôit là lipit có cấu trúc mạch vòng, có tính chất lưỡng cực Ví dụ: Cholesteron làm nguyên liệu cấu trúc nên màng sinh chất. Các steroit khác có lượng nhỏ nhưng hoạt động như một hoocmon hoặc vitamin Chức năng: Cấu tạo nên màng sinh chất và 1 số hoocmôn. Một số hoocmon giới tính như testosteron và estrogen cũng là 1 dạng lipid.
Trang 4 Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carotenoit và một số loại vitamin như A, D, E, K cũng là 1 dạng lipid. c. Chức năng của lipit - Là thành phần cấu trúc nên màng tế bào (photpholipit) - Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào (mỡ, dầu)