Content text Bản HS - Bài tập Hóa học 10 cấu trúc mới - CHƯƠNG 3.docx
1 PHẠM HỮU HIẾU – HOÀNG TRỌNG KỲ ANH (Chủ biên) ĐẶNG TIẾN DŨNG – PHẠM XUÂN TÙNG – PHẠM NHẬT TÂN Củng cố và ôn luyện theo từng bài học HÓA HỌC 10 CHƯƠNG III: LIÊN KẾT HÓA HỌC Biên soạn theo chương trình mới Dùng chung cho bộ sách: CHÂN TRỜI SÁNG TẠO, CÁNH DIỀU, KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG (BẢN DÀNH CHO HỌC SINH)
2 Bài 8: QUY TẮC OCTET PHẦN A: LÍ THUYẾT I. Liên kết hóa học – Phân tử được tạo nên từ các nguyên tử bằng các liên kết hoá học. – Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. – Khi tạo liên kết hóa học nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm và chỉ có các electron hóa trị tham gia vào quá trình hình thành liên kết. – Các electron hóa trị của nguyên tử một nguyên tố được quy ước biểu diễn bằng các dấu chấm đặt xung quanh kí hiệu nguyên tố. II. Quy tắc octet – Khi hình thành liên kết hóa học nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ Helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc được gọi là quy tắc octet (bát tử). Ví dụ 1: Nhận electron Nguyên tử chlorine có cấu hình electron là 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 5 với 7 electron lớp ngoài cùng. Cấu hình electron của nguyên tử Cl rất gần với cấu hình electron của khí hiếm Ar gần nó nhất: 1s 2 2s 2 2p 6 3s 2 3p 6 . Vậy để có cấu hình electron giống khí hiếm Ar thì nguyên tử Cl sẽ có xu hướng nhận thêm 1 electron, từ đó hình thành nên ion Cl – mang điện tích âm: Hình. Sơ đồ nguyên tử Cl nhận thêm 1 electron vào lớp ngoài cùng Kết luận: Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm electron để tạo thành ion âm tương ứng có 8 electron ở lớp ngoài cùng. Ví dụ 2: Nhường electron Nguyên tử sodium có cấu hình electron 1s 2 2s 2 2p 6 3s 1 có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Cấu hình electron của nguyên tử Na rất gần với cấu hình của khí hiếm Neon gần nó nhất: 1s 2 2s 2 2p 6 . Vậy
3 để có cấu hình electron giống khí hiếm Ne thì nguyên tử Na sẽ có xu hướng nhường đi 1 electron, từ đó hình thành nên ion Na + mang điện tích dương: Hình. Sơ đồ nguyên tử Na nhường đi 1 electron ở lớp ngoài cùng Kết luận: Các kim loại với 1, 2 hoặc 3 electron lớp ngoài cùng có xu hướng nhường đi electron để tạo thành ion âm tương ứng có 8 electron ở lớp ngoài cùng. Ví dụ 3: Góp chung electron Phân tử H 2 được hình thành nhờ sự góp chung electron của hai nguyên tử H. Sau khi góp chung, mỗi nguyên tử H có 1 đôi electron dùng chung, giống với lớp vỏ bền vững của khí hiếm He. Hình. Sơ đồ góp chung electron của các nguyên tử trong phân tử H 2 3. Hạn chế quy tắc Octet Không phải trong mọi trường hợp, nguyên tử của các nguyên tố khi tham gia liên kết đều tuân theo quy tắc octet. Người ta nhận thấy một số phân tử có thể không tuân theo quy tắc octet. Ví dụ: NO, BH3, SF6, ... Với nguyên tử của các nguyên tố nhóm B, người ta áp dụng một quy tắc khác, tương ứng với quy tắc octet, là quy tắc 18 electron để giải thích xu hướng khi tham gia liên kết hoá học của chúng. Ví dụ 4: Trong phân tử PCl 5 , lớp ngoài cùng của P có 10 electron.