PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text CHƯƠNG 2. QUẦN THỂ SINH VẬT.doc


Trang 2 - Kích thước tối đa là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường. - Kích thước quần thể phụ thuộc vào sức sinh sản, mức độ tử vong, sự phát tán cá thể (xuất cư, nhập cư) của quần thể sinh vật. * Các nhân tố gây ra sự biến động về kích thước quần thể: t0NNBDIE Trong đó: N t và N 0 là số lượng cá thể của quần thể ở thời điểm t và t 0 ; B là mức sinh sản; D là mức tử vong; I là mức nhập cư và E là mức xuất cư. - Đường cong sống sót phản ánh mức tử vong ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời của loài. Có 3 dạng đường cong điển hình: + Đường cong I: (Chim, thú, người): Tỉ lệ tử vong ở giai đoạn đầu đời thấp, hầu như các cá thể sinh ra đều sống sót, chết chủ yếu ở giai đoạn về già. + Đường cong II: (Sóc, thủy tức): Tỉ lệ tử vong như nhau ở các giai đoạn. + Đường cong III: (hàu, sò): Tỉ lệ tử vong rất cao ở giai đoạn đầu đời, số cá thể sống sót đến tuổi trưởng thành rất ít. g. Tăng trưởng kích thước quần thể - Nếu không xét đến sự xuất cư và nhập cư thì tốc độ tăng trưởng của quần thể phụ thuộc vào tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử theo phương trình sau: rbd Trong đó: r là tốc độ tăng trưởng riêng tức thì. b là tỉ lệ sinh. d là tỉ lệ tử. Phương trình tăng trưởng của quần thể có dạng: N rN t    - Khi môi trường không bị giới hạn (điều kiện môi trường hoàn toàn thuận lợi): Quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học, tỉ lệ sinh đạt tối đa, tỉ lệ tử đạt tối tiểu, tốc độ sinh trưởng riêng đạt cao nhất (r max ). Phương trình tăng trưởng của quần thể có dạng: max N rN t    . Đường cong tăng trưởng của quần thể có dạng chữ J. Kiểu tăng trưởng này gọi là tăng trưởng theo hàm số mũ. - Trong điều kiện môi trường bị giới hạn: Quần thể tăng trưởng bị giới hạn bởi sức cản của môi trường. Gọi K là số lượng cá thể tối đa của quần thể cân bằng với sức chứa của môi trường, N là kích
Trang 3 thước quần thể. Khi đó, sức cản của môi trường được tính theo công thức: KN K  và phương trình tăng trưởng của quần thể có dạng: NKN r.N tK     , đường cong tăng trưởng của quần thể có dạng chữ S. Kiểu tăng trưởng này gọi là tăng trưởng logistic. - Mỗi loài có một chiến lược tăng trưởng kích thước riêng, tùy thuộc vào điều kiện môi trường sống và đặc điểm của loài: + Các loài sống trong điều kiện môi trường biến động theo hướng không xác định; các loài có kích thước cơ thể nhỏ, đời sống ngắn, khả năng chăm sóc con non kém thường chọn chiến lược tăng trưởng kiểu hàm số mũ (chọn lọc r). + Các loài sống trong điều kiện môi trường ổn định; các loài có kích thước cơ thể lớn, vòng đời dài, khả năng chăm sóc con non tốt thường chọn chiến lược tăng trưởng theo kiểu logistic (chọn lọc K). - Tăng trưởng của quần thể người: Dân số thế giới tăng liên tục trong suốt quá trình phát triển lịch sử. Dân số tăng nhanh là nguyên nhân làm chất lượng môi trường giảm sút. 4. Sự biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật - Biến động số lượng cá thể của quần thể là sự tăng hay giảm số lượng cá thể của quần thể. Số lượng cá thể của quần thể có thể bị biến động theo chu kì hoặc không theo chu kì. - Biến động số lượng cá thể của quần thể theo chu kì là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường. - Biến động số lượng cá thể của quần thể không theo chu kì là biến động mà số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm một cách đột ngột do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người. - Quần thể luôn có xu hướng tự điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách làm giảm hoặc kích thích làm tăng số lượng cá thể. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể thông qua sinh sản, tỉ lệ tử vong, xuất cư, nhập cư. + Khi điều kiện môi trường thuận lợi (hoặc số lượng cá thể quần thể thấp)  mức tử vong giảm, sức sinh sản tăng, nhập cư tăng  tăng số lượng cá thể của quần thể. + Khi điều kiện môi trường khó khăn (hoặc số lượng quần thể quá cao)  mức tử vong tăng, sức sinh sản giảm, xuất cư tăng  giảm số lượng cá thể của quần thể. - Trạng thái cân bằng của quần thể: Quần thể luôn có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể tăng quá cao hoặc giảm quá thấp dẫn tới trạng thái cân bằng (trạng thái số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường).

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.