Content text GIẢI ĐỀ SỐ 061 CHUẨN CẤU TRÚC.pdf
Câu 9: M là một điểm trên phương truyền của một sóng điện từ. Tại một thời điểm, vectơ cường độ điện trường tại M có phương thẳng đứng hướng xuống và vectơ cảm ứng từ tại M có phương nằm hướng từ Đông sang Tây. Hỏi sóng điện từ này đến điểm M từ phía nào? A. Từ phía Tây. B. Từ phía Nam. C. Từ phía Bắc. D. Từ phía Đông. Câu 10: Hình bên dưới thể hiện một số tình huống nên và không nên làm để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện. Những tình huống không nên làm để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện được thể hiện ở A. hình a, hình d và hình f. B. hình c, hình d và hình f. C. hình a, hình b, hình c và hình f. D. hình a, hình b, hình c và hình e. Câu 11: Số neutron trong hạt nhân 26 56Fe nhiều hơn số hạt proton trong hạt nhân 13 27Al là A. 13. B. 29. C. 17. D. 16. Câu 12: Người ta nén khối khí bằng một công cơ học 175 J. Khối khí nóng lên và truyền nhiệt lượng 75 J ra môi trường xung quanh. Trong quá trình này, nội năng khối khí A. tăng thêm 100 J. B. giảm xuống còn 100 J. C. giảm bớt 75 J. D. tăng lên đến 250 J. Câu 13: Một lượng khí lí tưởng ở nhiệt độ 27∘C thì phân tử khí có động năng tịnh tiến trung bình là A. 5, 59.10−22 J. B. 2, 76.10−21 J. C. 2, 48.10−22 J. D. 6, 21.10−21 J. Câu 14: Trong phòng thí nghiệm có một bình khí oxygen. Vào mùa đông, nhiệt độ phòng đo được là 10∘C. Vào mùa hè, van áp suất trên bình cho thấy áp suất khí trong bình tăng thêm 10,2% so với mùa đông. Nhiệt độ phòng vào mùa hè là A. 32∘C B. 35∘C C. 39∘ C D. 27∘C Câu 15: Hiện nay, đồng vị phóng xạ 9F 18 được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán các bệnh ung thư nhờ vào công nghệ chụp cắt lớp bằng phát xạ positron (Positron Emission Tomography - PET). Hình bên là máy PET. Giả sử rằng một bệnh nhân được tiêm một lượng chất phóng xạ 9F 18 với độ phóng xạ là 320 Bq trước khi quá trình chụp ảnh diễn ra. Hỏi sau bao lâu kể từ thời điểm tiêm thì độ phóng xạ trong cơ thể bệnh nhân giảm còn 20 Bq? Biết rằng chu kì bán rã của 9F 18 là 110 ngày. A. 220 ngày. B. 418 ngày. C. 440 ngày. D. 1 760 ngày. Câu 16: Đổ 2 lít nước ở bình A vào 3 lít nước ở bình B sau khi ổn định thì thấy nhiệt độ cân bằng nhỏ hơn nhiệt độ ở bình B (lúc ban đầu) là 18∘C và gấp đôi nhiệt độ bình A (tính theo độ Celcius). Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường và bỏ qua các vỏ bình đựng nước. Hãy xác định nhiệt độ nước lúc cân bằng? A. 72∘C B. 54∘C C. 45∘C D. 27∘C
Câu 17: Một bình kín có vỏ cách nhiệt được chia làm hai phẩn bởi một lớp ngăn mỏng, cách nhiệt. Ở hai phần của bình, chứa hai chất lỏng không tác dụng hóa học với nhau và có các thông số sau: Khối lượng (kg) Nhiệt dung riêng (J/(kg. K) Nhiệt độ ban đầu ( ∘C) m1 c1 t1 m2 c2 t2 Sau khi lớp ngăn được phá bỏ, nhiệt độ khi cân bằng của hỗn hợp là t( ∘C). Biết rằng 3. (t1 − t) = t1 − t2. Tỉ số m1 m2 bằng A. 1 + 2 C2 C1 . B. 2 C1 C2 . C. 2 C2 C1 . D. 1 + 2 C1 C2 . Câu 18: Trong phần diện tích được giới hạn bởi đường nét đứt ở hình bên có một điện trường đều cường độ điện trường E⃗ và một từ trường đều cảm ứng từ B⃗ , các electron được bắn vào theo phương ngang như hình vẽ thì không bị lệch hướng khi qua vùng này. Bỏ qua trọng lực. Chiều của E⃗ và B⃗ trong khu vực này không thể là A. Cả E⃗ và B⃗ đều có phương nằm ngang, cùng chiều chuyển động của electron. B. Cả E⃗ và B⃗ đều có phương nằm ngang, ngược chiều chuyển động của electron. C. E⃗ hướng thẳng đứng lên trên, và B⃗ vuông góc với trang giấy và hướng ra ngoài. D. E⃗ hướng thẳng đứng lên trên, và B⃗ vuông góc với trang giấy và hướng vào trong. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Vào tiết thực hành môn vật lí trong phòng thí nghiệm, một bạn học sinh tiến hành thực hiện thí nghiệm như sau. Chuẩn bị: + Nam châm điện, điện kế, cuộn dây, biến trở, khóa K, các dây dẫn và nguồn điện. Tiến hành: + Lắp mạch điện như hình vẽ và điều chỉnh kim điện kế chỉ đúng vạch số 0. + Quan sát kim điện kế khi đóng hoặc ngắt khóa K. + Đóng khóa K rồi di chuyển con chạy trên biến trở sang phải hoặc sang trái. Quan sát kim điện kế. a) (1), (2), (3), (4), (5) và (6) lần lượt là nam châm điện, cuộn dây, điện kế, khóa K, nguồn điện và biến trở. b) Khi đóng hoặc ngắt khóa K hoặc di chuyển con chạy trên biến trở thì kim điện kế lệch khỏi vạch số 0. c) Khi đóng khóa K rồi di chuyển con chạy trên biến trở tăng giảm thì trong cuộn dây luôn xuất hiện dòng điện không đổi. d) Nếu tăng số vòng cuộn dây (2) thì ta quan sát thấy độ lệch kim điện kế khi đóng hoặc ngắt khóa K sẽ lớn hơn. Câu 2: Một nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt độ ban đầu là 20∘C, được đặt trong nước có nhiệt độ 40∘C, và nhiệt độ này được ghi lại theo thời gian. Quy trình này được lặp lại bằng cách sử dụng các mẫu nước ở 50∘C và 60∘C (xem Hình 1). Tiếp theo, cùng một nhiệt kế, ở nhiệt độ ban đầu là 60∘C, được đặt trong mẫu không khí ở 50∘C, và nhiệ̣ độ được ghi lại theo thời gian. Quy trình này được lặp lại bằng cách sử dụng các mẫu không khí ở 30∘C và 40∘C (xem Hình 2).
Dựa vào các thông tin trên, cho biết các nhận xét sau đúng hay sai? a) Theo thời gian, số chỉ của nhiệt kế sẽ thay đổi dần về giá trị nhiệt độ của môi trường xung quanh nhiệt kế. b) Theo Hình 2, cho nhiệt độ không khí là 30∘C, trong khoảng thời gian từ 0 đến 100 s, nhiệt độ đo được bởi nhiệt kế biến động ít nhất. c) Khi nhiệt kế ở trong nước 40∘C, trong khoảng thời gian từ 0 đến 2 giây, tốc độ thay đổi nhiệt độ được đo bởi nhiệt kế có giá trị khoảng 5 ∘C/ giây. d) Dựa trên Hình 2, nếu nhiệt kế, nhiệt độ ban đầu là 60∘C được đặt trong một mẫu không khí ở 20∘C thì sau khoảng thời gian từ 10 đến 50 giây số chỉ nhiệt kế đạt 20∘C. Câu 3: Một nhóm học sinh 12 sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa nhiệt độ và thể tích của một lượng khí xác định khi giữ áp suất của khí không đổi. Nhóm đã thực hiện thí nghiệm theo trình tự: Bước 1. Mở van khóa khí; kéo pít-tông lên một đoạn để lấy một lượng khí vào bên trong xi lanh rồi đóng van khóa khí. Bước 2. Đổ nước vào cốc cho ngập pít-tông, chờ khi nhiệt kế chỉ nhiệt độ ổn định cố định pít- tông bằng tay quay, ghi giá trị áp suất, thể tích và nhiệt độ. Bước 3. Thay đổi nhiệt độ nước trong cốc bằng cách thêm đá lạnh hoặc nước nóng vào cốc khi nhiệt kế chỉ giá trị xác định thì điều chỉnh tay quay để đồng hồ áp suất chỉ lại giá trị ban đầu ở bước 2; ghi giá trị thể tích và nhiệt độ, lặp lại các thao tác nhóm đã thu được kết quả ở bảng số liệu. Lần đo P(105 Pa) t( ∘C) T(K) V(mL) 1 1,2 24,5 297,5 30 2 1,2 15,2 288,2 29 3 1,2 40,2 313,2 32 4 1,2 50,9 323,9 33 5 1,2 41,5 314,5 32 a) Thí nghiệm trên là thí nghiệm minh họa định luật Charler b) Công thức liên hệ thể tích theo nhiệt độ Kenvin có giá trị trung bình là V/T = 0,1ml/K c) Tay quay dùng để thay đổi thể tích của xi lanh để áp kế chỉ 1,2. 105 pa d) Số phân tử khí đã dùng trong thí nghiệm là 6,98. 1020 phân tử Câu 4: Dược chất phóng xạ FDG có thành phần là đồng vị 18 9 F với chu kỳ bán rã 110 phút, được sử dụng trong chụp ảnh cắt lớp PET. Một bệnh nhân được bác sĩ chỉ định tiêm dược chất phóng xạ FDG vào lúc 8 giờ sáng với liều tiêm có độ phóng xạ là 10mCi. Vào lúc 7 giờ sáng, một kỹ thuật viên chuẩn bị một liều FDG để tiêm cho bệnh nhân theo chỉ định của bác sĩ. a) Hằng số phóng xạ của 18 9 F là 4 1 1,05.10 s . − − b) Lúc 7 giờ sáng, kỹ thuật viên phải chuẩn bị liều tiêm có độ phóng xạ bằng 14,6mCi c) Sau 5 giờ tiêm, lượng dược chất phóng xạ FDG còn lại trong cơ thể bệnh nhân bằng 15,1% so với lúc tiêm.