PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Bài 2 Xà phòng và chất giặt rửa.pdf


2 chia vết bẩn thành những hạt rất nhỏ có đầu ưa nước quay ra ngoài (Hình 2.3c), các hạt này phân tán vào nước và bị rửa trôi (Hình 2.3d) Hình 2.3. Tính chất giặt rửa III. PHƢƠNG PHÁP SẢN XUẤT XÀ PHÒNG VÀ CHẤT GIẶT RỬA 1. Phƣơng pháp sản xuất xà phòng Xà phòng được sản xuất bằng cách đun chất béo với dung dịch NaOH đặc hoặc KOH đặc (phản ứng xà phòng hóa): + o t + Ví dụ: + 3NaOH o t + 3C17H35COO-Na Các muối của acid béo tách ra được đem trộn với chất diệt khuẩn, chất tạo hương,...rồi ép thành bánh với nhiều dạng khác nhau. Xà phòng còn được sản xuất từ dầu mỏ theo sơ đồ sau: 2. Phƣơng pháp sản xuất chất giặt rửa tổng hợp Chất giặt rửa tổng hợp được sản xuất theo sơ đồ sau: (*) Quá trình có thể diễn ra nhiều giai đoạn Chất béo NaOH/KOH (đặc) Glycerol Muối sodium/potassium của acid béo (Thành phần chính của xà phòng) Sodium stearate (xà phòng) Glycerol Chất béo Alkane (lấy từ dầu mỏ) Acid béo Muối sodium/potassium của acid béo Chất béo Dầu mỏ R – SO3H R – OSO3H R – SO3Na R – OSO3Na (*)
3 Muối sulfonate hoặc muối sulfate được trộn với một số chất phụ gia khác nhau để tạo thành chất giặt rửa tổng hợp. IV. ỨNG DỤNG CỦA XÀ PHÒNG VÀ CHẤT GIẶT RỬA Xà phòng được sử dụng để tắm, rửa tay,... Chất giặt rửa tổng hợp được sử dụng để giặt quần áo, rửa chén bát, rửa tay, lau sàn,... Hiện nay, chất giặt rửa tổng hợp được sử dụng phổ biến là do: chất giặt rửa dễ hoà tan trong nước hơn xà phòng; chất giặt rửa có thể sử dụng với nước cứng và môi trường acid, ngược lại xà phòng kém tác dụng trong môi trường này. Nhược điểm của chất giặt rửa tổng hơp so với xà phòng là một số chất giặt rửa tổng hợp khó phân huỷ sinh học nên kém thân thiện với môi trường B. BÀI TẬP VẬN DỤNG CÂU HỎI CUỐI BÀI Câu 1. [KNTT - SGK] Em hãy nêu sự giống và khác nhau về cấu tạo giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp. Hƣớng dẫn giải - Giống nhau: Đều có phần phân cực (“đầu” ưa nước), phần này có thể hòa tan được trong nước. Đều có phần không phân cực là gốc là hydrocarbon có mạch dài, phần này không tan trong nước. - Khác nhau: + Phần phân cực (“đầu” ưa nước) của xà phòng là nhóm carboxylate + Phần phân cực (“đầu” ưa nước) của chất giặt rửa tổng hợp là nhóm sulfate, sulfonate Câu 2. [KNTT - SGK] Trong các chất sau, chất nào là xà phòng, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp? Xác định đầu ưa nước và đuôi kị nước của các chất này. a) CH3[CH2]14COONa b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na Hƣớng dẫn giải - Xà phòng là chất CH3[CH2]14COONa, chất giặt rửa tổng hợp là CH3[CH2]10CH2OSO3Na - Chất CH3[CH2]14COONa có đầu kỵ nước là CH3[CH2]14-, đầu ưa nước là COONa. - CH3[CH2]10CH2OSO3Na có đầu kỵ nước là CH3[CH2]10CH2- đầu ưa nước là -OSO3Na Thí nghiệm: Phản ứng xà phòng hóa chất béo Chuẩn bị: Hóa chất: chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ động vật), dung dịch NaOH 40%, dung dịch NaCl bão hòa. Dụng cụ: bát sứ, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, kiềng sắt, đèn cồn. Tiến hành: - Cho khoảng 2 g chất béo và khoảng 4 mL dung dịch NaOH 40% vào bát sứ. Đun hỗn hợp trong khoảng 10 phút và liên tục khuấy bằng đũa thủy tinh. Nếu thể tích nước giảm cần bổ sung thêm nước.
4 - Kết thúc phản ứng, đổ hỗn hợp vào cốc thủy tinh chứa khoảng 30 mL dung dịch NaCl bão hòa, khuấy nhẹ. Để nguội hỗn hợp, tách lấy khối xà phòng nổi lên ở trên. Quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu 1,2,3: Câu 1. [KNTT - SGK] Tại sao phải khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng? Hƣớng dẫn giải phải khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng vì chất béo ít tan trong nước Câu 2. [KNTT - SGK] Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Hƣớng dẫn giải Có chất rắn màu trắng nổi lên trên, đó là muối của acid béo C15H31COONa, C17H35COONa,... sinh ra từ phản ứng thủy phân chất béo Câu 3. [KNTT - SGK] Viết phương trình phản ứng xà phòng hóa chất béo tripalmitin (tạo thành từ glycerol và palmitic acid). Hƣớng dẫn giải (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH o t 3C15H31COONa + C3H5(OH)3  CÂU HỎI TRONG SÁCH BÀI TẬP KNTT Nhận biết Câu 2.1. [KNTT – SBT] Xà phòng và chất giặt rửa có đặc điểm chung nào sau đây? A. Không tan trong nước. B. Là muối sodium hoặc potassium của acid béo. C. Là muối sulfonate hoặc sunfate của acid béo. D. Thường có cấu tạo gồm hai phần là phần không phân cực (kị nước) và phần phân cực (ưa nước). Hƣớng dẫn giải Đáp án: D. Câu 2.2. [KNTT – SBT] Chất nào sau đây được sử dụng làm xà phòng? A. CH3COOK. B. C15H31COONa. C. CH3[CH2]11OSO3Na. D. C15H31COOCH3. Hƣớng dẫn giải Đáp án: B. Câu 2.3. [KNTT – SBT] Dung dịch nào sau đây là chất giặt rửa tự nhiên? A. Nước quả cam. B. Nước quả chanh. C. Nước quả bồ kết. D. Nước quả dâu. Hƣớng dẫn giải Đáp án: C. Câu 2.4. [KNTT – SBT] Sản phẩm của phản ứng nào sau đây dùng để sản xuất xà phòng? A. Thủy phân tinh bột.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.