Content text 37. Đề thi thử tốt nghiệp THPT 2025 môn Hóa Học - THPT Kinh Môn - Hải Dương (Lần 1).docx
Trang 2/4 – Mã đề 032 Câu 11: Công thức cấu tạo thu gọn của alanine là : A. H 2 NCH 2 COOH. B. H 2 NCH(CH 3 )COOH. C. H 2 NCH 2 CH 2 COOH. D. CH 3 COONH 4 . Câu 12: Phản ứng nào sau đây giữ nguyên mạch polymer ? A. [-NH(CH 2 ) 5 CO-] n + nH 2 O → nH 2 N(CH 2 ) 5 COOH. B. [-CH(C 6 H 5 )-CH 2 -] n → nC 6 H 5 -CH=CH 2 . C. [-CH 2 -CH(OOCCH 3 )-] n + nNaOH → [-CH 2 -CH(OH)-] n + nCH 3 COONa. D. Cao su thiên nhiên → Cao su lưu hoá. Câu 13: Trong cây thuốc lá tự nhiên và khói thuốc lá chứa một amine rất độc, đó là nicotine với công thức cấu tạo như sau : Nicotine làm tăng huyết áp và nhịp tim, có khả năng gây sơ vữa động mạch vành và suy giảm trí nhớ. Số nguyên tử hydrogen trong một phân tử nicotin là A. 14. B. 16. C. 10. D. 8. Sử dụng thông tin ở bảng dưới đây để trả lời các câu 14 – 15: Geranyl acetate là hợp chất hữu cơ có trong tinh dầu hoa hồng và được sử dụng nhiều trong mĩ phẩm. Trong công nghiệp, geranyl acetate được điều chế theo sơ đồ sau: Câu 14: Công thức phân tử của geranyl acetate là : A. C 12 H 18 O 2 . B. C 12 H 20 O 2 . C. C 12 H 22 O 2 . D. C 11 H 18 O 2 . Câu 15: Trong các điều kiện tối ưu, hiệu suất tối đa của phản ứng ester hóa giữa geraniol và acetic anhydride để tạo ra geranyl acetate có thể đạt đến 98-99%. Khối lượng geranyl acetate thu được từ 100 kg geraniol với hiệu suất chuyển hóa theo geraniol đạt 98% là : A. 128,24 kg. B. 124,73 kg. C. 122,54 kg. D. 112,52 kg. Câu 16: Chế biến đường từ mía được thực hiện qua các giai đoạn sau : (1) Ép mía cùng với nước để thu được nước mía. (2) Loại bỏ các chất cặn có trong nước mía. (3) Đun nóng nước mía để giảm lượng nước trong nước mía. (4) Hạ nhiệt độ nước mía để thu được đường. Giai đoạn nào xảy ra quá trình kết tinh đường mía ? A. (1). B. (2). C. (3). D. (4). Câu 17: Polymer nào sau đây không phải là cao su ? A. (-CH 2 -C(CH 3 )=CH-CH 2 -) n . B. (-CH 2 -CH=CH-CH 2 -) n . C. (-NH-[CH 2 ] 5 -CO-) n . D. (-CH 2 -C(CH 3 )=CH-CH 2 -CH 2 -CH(CN)-) n . Câu 18: Sắn là một loại thực phẩm có thành phần chủ yếu là tinh bột. Mặc dù vậy, một số loại sắn có chứa lượng chất độc cũng rất cao. Chất độc có trong sắn là cyanhydric acid (HCN), đây là một chất có thể gây độc chết người. Cách đơn giản để chuyển hóa HCN là cho HCN kết hợp nhóm carbonyl (C=O) để chuyển thành hợp chất chứa nhóm -C(OH)CN. Loại thực phẩm nào sau đây có thể cung cấp nhóm carbonyl để giải độc nhanh nhất cho người ngộ độc ? A. đường glucose. B. giấm ăn. C. gạo trắng. D. dầu ăn. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 19 đến câu 22. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.
Trang 3/4 – Mã đề 032 Câu 19: Tinh bột là polysaccharide có trong nhiều loại hạt ngũ cốc, tinh bột. Cho các phát biểu sau về tinh bột: a. Được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp. b. Bị thủy phân trong môi trường base tạo glucose và fructose. c. Thuộc loại monosaccharide có nhiều trong quả nho chín. d. Giả thiết phản ứng tổng hợp glucose ở cây lương thực như sau: 6CO 2 + 6H 2 O → C 6 H 12 O 6 + 6O 2 Δr = 2800 kJ Trung bình mỗi phút, 1 m² mặt đất nhận được từ Mặt Trời 60 kJ nhưng chỉ 1% được hấp thụ ở quá trình quang hợp. Khối lượng glucose tổng hợp trong 7 giờ trên 1 sào (360 m²) trồng cây lương thực là 5832 gam. Câu 20: Alliin là một amino acid có trong tỏi tươi, khi đập dập hay nghiền, enzyme alliinase sẽ chuyển hóa alliin thành allicin, tạo ra mùi đặc trưng của tỏi. a. Cấu trúc ion lưỡng cực của phân tử alliin là: b. Alliin là một amino acid no, mạch hở chỉ chứa nhóm -COOH và -NH 2 . c. Allicin không thuộc loại amino acid. d. Một người ăn 50 gam tỏi tươi mỗi ngày để hỗ trợ sức khỏe. Tỏi chứa 0,2% Alliin (tính theo khối lượng). Trong cơ thể, chỉ 80% Alliin được hấp thu. Lượng Alliin cơ thể người đó hấp thu được từ 50 gam tỏi tươi là 0,09 gam. Câu 21: Cho các phát biểu sau về amine a. Tất cả các amine đều làm quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. b. Để rửa sạch ống nghiệm chứa aniline, có thể dùng dung dịch HCl. c. Aniline có tính base mạnh hơn ammonia. d. Cu(OH) 2 tan trong dung dịch ethylamine do tạo thành phức chất. Câu 22: Phản ứng thủy phân ester trong môi trường kiềm được biểu diễn như sau: R-COO-R' + NaOH → RCOONa + R'OH Một nhóm học sinh dự đoán “nồng độ NaOH càng lớn thì tốc độ phản ứng thủy phân càng lớn”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi (60°C) nhưng thay đổi nồng độ NaOH để kiểm tra dự đoán trên như sau: • Bước 1: Thêm 4 mL ethyl acetate (d = 0,9 g/mL) vào một ống nghiệm chứa 20 mL dung dịch NaOH nồng độ C (mol/L). Các giá trị nồng độ này không giống nhau giữa các thí nghiệm. • Bước 2: Ngâm ống nghiệm trong nồi nước nóng (nhiệt độ nước khoảng 60°C) và đo thời gian cho đến khi phần chất lỏng trong ống nghiệm trở lên đồng nhất. Kết quả thí nghiệm được cho ở bảng sau: Nồng độ NaOH (mol/L) 4,0 3,6 3,2 2,8 2,4 2,0 Thời gian hỗn hợp đồng nhất (phút) 5,2 6,0 7,0 8,2 9,5 11,0 a. Sau bước 1, phần chất lỏng trong các ống nghiệm tách thành hai lớp. b. Phản ứng thủy phân ethyl acetate xảy ra ở bước 2 của các thí nghiệm.