Content text 20. THPT TRIỆU SƠN 4 - THANH HÓA - L1 - 2025.doc
chính gây bệnh xơ nang (CF). Một nhà tư vấn di truyền nghiên cứu một gia đình trong đó cả bố và mẹ đều là thể mang về một đột biến CFTR. Họ sinh con đầu tiên bị bệnh này và đang muốn kiểm tra thai để sinh đứa thứ hai xem đó là thai bị bệnh hay là thể mang hay hoàn toàn không mang gene bệnh. Các mẫu DNA từ các thành viên trong gia đình và thai nhi được xét nghiệm PCR và điện di trên gel, kết quả như hình bên. Phát biểu tư vấn di truyền nào dưới đây là phù hợp với kết quả ở hình bên allele Bố Mẹ Con đầu lòng Thai nhi A1 x x A2 x A3 x x x A4 x x A. Allele gây bệnh là A3( allele A3 trội hoàn toàn so với A1). B. Thai nhi bị bệnh vì allele A3 trội hoàn toàn so với A4. C. Thứ tự trội lặn các allele lần lượt là A4 >A3 > A2 > A1. D. Thai nhi hoàn toàn khoẻ mạnh. Câu 15: Loại nucleotide nào sau đây không phải là đơn phân cấu tạo nên phân tử DNA? A. Uracil (U). B. Thymine (T). C. Adenine (A). D. Cytosine (C). Câu 16: Liệu pháp gene sử dụng vector virus có thể gặp phải vấn đề gì khi áp dụng trên người? A. Virus không thể xâm nhập vào cơ thể người. B. Virus có thể đột biến trong cơ thể và tạo ra gene đột biến mới. C. Hệ miễn dịch của người có thể phản ứng mạnh, tấn công virus mang gene điều trị. D. Tế bào cơ thể người có thể không nhận biết được virus mang gene bình thường. Câu 17: Trong công nghệ gene ở động vật, dấu hỏi chấm (?) trong hình là A. gene đột biến. B. tế bào gốc phôi. C. gene cần chuyển. D. phôi cần ghép. Câu 18: Ở người, bệnh câm điếc do gen lặn nằm trên NST thường quy định, bệnh mù màu do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía vợ có bố bị mù màu, có mẹ bị câm điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị câm điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị 2 bệnh này. Cặp vợ chồng sinh 1 đứa con trai không bị cả 2 bệnh. Họ đi tư vấn di truyền về khả năng mắc bệnh của đứa con họ định sinh lần thứ 2. Phát biểu tư vấn di truyền nào dưới đây là phù hợp? A. Khả năng sinh con thứ 2 là con trai không cả 2 mắc bệnh là 50% B. Khả năng sinh con thứ 2 là con trai mắc cả 2 bệnh là 1/24. C. Khả năng sinh con thứ 2 là con gái mắc 1 trong 2 bệnh là 50%. D. Khả năng sinh con thứ 2 là con gái không mắc bệnh là 4/12 PHẦN II. (4,0 điểm). Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1. Khi nghiên cứu về các tế bào lục lạp hoang dã (lục lạp bình thường và lá cây màu xanh) và lục lạp bị đột biến (lá cây màu trắng, lục lạp có màu trắng) trong 3 nhánh cây. Những kết quả này giải thích cho kết quả của Carl Correns khi nghiên cứa về sự di truyền về các gene ở cây hoa phấn (Mirabilis jalapa) a) Từ những quan sát của mình Carl Correns kết luận gene quy định màu lá của cây hoa phấn không nằm trong nhân. b) Khi cho lai các cây của hình 2 với các cây hình 3 sẽ cho kết quả các cây như hình 1. c) Những cây có cành lá khảm như hình 1 có thể mọc ra cành có cả lá xanh, lá trắng và lá khảm.
d) Nếu cho lai các cây ♂ hình 3 với các cây ♀ hình 2 ♂ F 1-1 × ♀ hình 3 thì tỉ lệ các cây con 50% giống hình 1 và 50% giống hình 3. Câu 2. Hình bên mô tả cấu trúc và vai trò của ba loại mRNA, tRNA, rRNA. a) Các số (1), (2) và (3) trên hình vẽ tương ứng với các nội dung: liên kết hydrogen, anticodon và codon. b) mRNA có cấu trúc 1 mạch thẳng, làm khuôn cho quá trình phiên mã và mang bộ ba mở đầu là 3’GUA5’. c) Amino acid gắn ở đầu 3’– OH của tRNA này là methionine hoặc formylmethionine. d) tRNA có 3 thuỳ tròn nên chỉ có thể mang tối đa 3 amino acid cho một lần tới ribosome. Câu 3. Ở loài Ốc Sên (Cepaea nemoralis), allele B quy định vỏ không có dải trội hoàn toàn so với allele b quy định vỏ có dải, allele Y quy định vỏ màu nâu trội hoàn toàn so với allele y quy định vỏ màu vàng. Các gene này đều nằm trên NST thường. Một con ốc sên màu vàng, vỏ có dải được lai với một con ốc sên đồng hợp tử màu nâu, không có dải, thu được F 1 . Sau đó, cho con F 1 lai với ốc sên màu vàng, vỏ có dải thu được đời F a. Theo lí thuyết a) Nếu kết quả F a xuất hiện hai kiểu hình, chứng tỏ các gene B và Y cùng nằm trên một NST và liên kết hoàn toàn. b) Nếu kết quả F a xuất hiện bốn kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình giống F 1 chiếm tỉ lệ lớn hơn, chứng tỏ các gene B và Y đã xảy ra hoán vị gene. c) Nếu kết quả F a xuất hiện bốn kiểu hình với tỉ lệ bằng nhau, chứng tỏ các gene B và Y phải nằm trên các NST khác nhau. d) Nếu kết quả F a xuất hiện bốn kiểu hình với tỉ lệ 41% : 41% : 9% : 9%, chứng tỏ khoảng cách giữa các gene B và Y trên một NST là 18%. Câu 4. Một nhóm học sinh đã nghiên cứu sự mất nước khi các bề mặt khác nhau của lá được phủ bằng một lớp mỡ. Các bước tiến hành thí nghiệm được thực hiện như sau: (1) Lấy bốn lá tương tự từ một cây. (2) Phết 1 lớp mỡ lên các bề mặt khác nhau của lá như hình sau. (3) Ghi lại khối lượng của mỗi lá và gắn bốn lá vào một sợi dây. (4) Sau 24 giờ, ghi lại lại khối lượng của mỗi lá. Kết quả nghiên cứu được ghi lại ở bảng dưới dây Lá Bề mặt phủ đầy dầu mỡ Khối lượng lá lúc đầu tính bằng gam Khối lượng lá sau 24 giờ tính bằng gam Khối lượng mất đi sau 24 giờ tính bằng gam A Mặt trên và mặt dưới 2,01 1,97 X B Mặt trên 2,00 1,87 0,13 C Mặt dưới 2,01 1,96 0,05 D Không phủ 1,98 1,83 0,15 a) Bước 2 thể hiện việc tiến hành thực nghiệm và thu thập dữ liệu nghiên cứu. b) Thí nghiệm nhằm so sánh lượng thoát hơi nước ở ở 2 mặt lá. c) Có thể kết luận khí khổng phân bố chủ yếu tại mặt dưới của lá. d) Giá trị X cho thấy sự thoát hơi nước trung bình của cả hai mặt lá. PHẦN III. (1,5 điểm). Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời. Câu 1. Loài hoa mõm sói ( Antirrhinum majus ) là loài giao phối ngẫu nhiên, gene quy định mầu sắc có 2 allele ( allele A quy định tổng hợp sắc tố đỏ cho hoa và allele a không có khả năng tổng hợp sắc tố đỏ). Khi quan sát sự di truyền về mầu sắc hoa nhóm học sinh nhận thấy: Khi lai các cây hoa đỏ x cây hoa