Content text 1. File GV.docx
CHỦ ĐỀ 5: PIN ĐIỆN VÀ ĐIỆN PHÂN Dạng 2: Điện phân PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, chọn đúng hoặc sai. Câu 1 [TH] – (Sở Lạng Sơn – Lần 1): Điện phân (với điện cực trơ) dung dịch copper(II) sulfate, nhóm học sinh đã tiến hành như sau : Nhúng hai điện cực vào cốc đựng khoảng 60 mL dung dịch CuSO 4 0,5M rồi nối hai điện cực với nguồn điện để tiến hành điện phân (Chú ý không để hai điện cực đã nối nguồn điện chạm vào nhau). Thời gian điện phân là 5 phút với cường độ dòng điện 10A. Quan sát hiện tượng thí nghiệm xảy ra, một học sinh phát biểu như sau : a) Có khí không màu (O 2 ) thoát ra ở anode. b) Màu xanh lam của dung dịch CuSO 4 nhạt dần. c) Khi quá trình điện phân bắt đầu xảy ra, có khí thoát ra ở cả hai điện cực. d) Kim loại màu đỏ được sinh ra bám vào cathode. (a) Đúng, tại anode: 2H 2 O → O 2 + 4H + + 4e (b) Đúng, màu xanh do Cu 2+ gây ra, nồng độ ion này giảm dần nên màu xanh cũng nhạt dần. (c) Sai, khi bắt đầu điện phân thì cathode tạo Cu, không có khí thoát ra. (d) Đúng, tại cathode tạo Cu màu đỏ: Cu 2+ + 2e → Cu. Câu 2 [TH] – (THPT Lê Thánh Tông – TPHCM): Trong phòng thí nghiệm, một nhóm học sinh tìm hiểu phản ứng giữa kim loại đồng (copper) và dung dịch silver nitrate (AgNO 3 ). Giả thuyết của nhóm học sinh là “khi nhúng lá đồng trong dung dịch silver nitrate, lá đồng tan bớt, có kim loại bạc (silver) bám trên lá đồng”. Để kiểm tra giả thuyết này, nhóm học sinh đã thực hiện thí nghiệm như sau: - Cân một lá đồng, xác định được khối lượng là đồng ban đầu là 5,24 gam. - Nhúng lá đồng vừa cân được vào dung dịch silver nitrate. - Sau một thời gian lấy lá đồng ra, làm khô, cân lại thấy khối lượng lá đồng là 5,39 gam. a. Đã có 0,15 gam kim loại bạc bám trên lá đồng. b. Giả thuyết của nhóm học sinh là đúng. c. Dung dịch từ không màu chuyển sang màu xanh. d. Thí nghiệm trên chứng minh tính oxi hóa của ion Ag + mạnh hơn tính oxi hóa của ion Cu 2+ . (a) Sai Cu + 2AgNO 3 → Cu(NO 3 ) 2 + 2Ag nCu phản ứng = x; nAg = 2x → 5,24 – 64x + 108.2x = 5,39 → x = 3/3040 → mAg bám trên lá đồng = 108.2x = 0,2132 gam (b) Đúng (c) Đúng, dung dịch chuyển sang màu xanh do tạo Cu 2+ có màu xanh. (d) Đúng, Ag + oxi hóa được Cu thành Cu 2+ nên Ag + có tính oxi hóa mạnh hơn Cu 2+ . Câu 3 [TH] – (Cụm Bắc Ninh – Lần 2): Điện phân dung dịch NaCl có màng bán thấm ngăn giữa anode với cathode (các điện cực đều là các điện cực trơ). Màng bán thấm chỉ cho ion Na + đi qua. Sơ đồ bình điện phân như hình sau :
a) Tại cực âm (anode) xảy ra quá trình khử H 2 O thành khí H 2 và OH - . b) Phản ứng chung trong bình điện phân là: 2NaCl + 2H 2 O → 2NaOH + H 2 + Cl 2 . c) Tại cực dương xảy ra quá trình oxi hóa Cl - (aq) thành khí Cl 2 . d) Lượng (số mol) Na + trong dung dịch giảm dần trong quá trình điện phân. (a) Sai, cực âm là cathode, xảy ra quá trình khử H 2 O thành khí H 2 và OH - . (b) Đúng (c) Đúng (d) Sai, số mol Na + không thay đổi trong quá trình điện phân. Câu 4 [TH] – (Sở Bắc Giang – Lần 1): Hai nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO 4 với một điện cực than chì và một điện cực bằng đồng (bỏ qua sự thay đổi thể tích của dung dịch khi điện phân). Nhóm 1: Nối điện cực than chì với cực dương và điện cực đồng với cực âm của nguồn điện. Nhóm 2: Nối điện cực than chì với cực âm và điện cực đồng với cực dương của nguồn điện. Hai nhóm đều đưa ra giả thuyết sau: trong quá trình điện phân, nồng độ ion Cu 2+ giảm dần ứng với màu xanh của dung dịch nhạt dần. a) Ở nhóm thứ hai, tại anode xảy ra quá trình oxi hoá đồng. b) Đối với cả hai nhóm đều có kim loại đồng bám vào cathode. c) Ở nhóm thứ nhất, pH của dung dịch điện phân giảm dần. d) Giả thuyết đúng với nhóm thứ nhất và sai với nhóm thứ hai. (a) Đúng, nhóm 2 có anode bằng Cu thì: Cu → Cu 2+ + 2e (b) Đúng, tại cathode cả 2 nhóm: Cu 2+ + 2e → Cu (c) Đúng, anode nhóm 1: 2H 2 O → O 2 + 4H + + 4e Nồng độ H + tăng nên pH giảm. (d) Đúng Câu 5 [TH] – (Sở Tuyên Quang – Lần 3): Bộ dụng cụ như hình bên được dùng để điện phân nước với chất điện li được sử dụng là H 2 SO 4 .