PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Chương IV Thuật ngữ y học và dịch thuật.docx

Chương IV: Thuật Ngữ Y Học và Dịch Thuật) (Some problems and Challenges in the Translation of  English Medical Texts) Professional translators need to know more than a source language and a target language. They also have to develop expertise in the subject areas they translate. -Morry Sofer- Nguyễn Phước Vĩnh Cố Tôn Nữ Thanh Thảo Tôn Nữ Hải Anh Bảo Nguyên Tóm tắt Việc dịch thuật ngữ y học từ tiếng Anh sang tiếng Việt là một lĩnh vực chuyên ngành đầy thách thức nhưng lý thú trong dịch thuật học. Tuy nhiên, ở các trường ngoại ngữ tại Việt Nam, dịch thuật chuyên ngành nói chung và dịch thuật y học nói riêng chưa được chú trọng một cách đặc biệt. Mục đích chính của bài báo là phân tích và xem xét các các khía cạnh ngôn ngữ và ngữ dụng về ngữ vực và thuật ngữ y học tiếng Anh trong dịch thuật. Bài báo cũng cung cấp một số phương thức gợi ý để dịch các thuật ngữ y học. Tác giả hy vọng bài báo mang lại ý nghĩa thực tiễn cho sinh viên ngành y và những ai quan tâm đến dịch thuật y học. Từ khóa: thuật ngữ y học; dịch thuật y học; dịch thuật chuyên ngành; từ viết tắt trong y học; ghép nhân danh. Abstract The translation of medical terms from English into Vietnamese is a fascinating but challenging subject area in translation studies. However, in Vietnamese colleges and universities, specialised translation in general and medical translation in particular get very little special attention. An aim of the study is to analyse and consider linguistic and pragmatic aspects of registers and medical terminology in translation. Some suggested procedures for translating medical terms are also provided in the paper. It is hoped that the paper is of practical significance to medical students and to those who are interested in medical translation.
Keywords: medical terminology; medical translation; specialised translation; medical abbreviations and acronyms; eponyms. 1. Lời nói đầu Dịch thuật chuyên ngành là thành phần quan trọng trong dịch thuật học. Trong dịch thuật  chuyên ngành, dịch thuật y học đóng một vai trò quan trọng và được bàn luận khá nhiều trong lĩnh vực dịch thuật Anh-Việt và Việt-Anh (Vương Thị Thu Minh (12); Phạm Thị Minh Chiên (4); Nguyễn Phước Vĩnh Cố (9)) và nổi bật nhất trong lĩnh vực nghiên cứu này có công trình “Dịch Thuật Văn Bản Khoa Học” của Lưu Trọng Tuấn (7). Tuy nhiên, việc học tiếng Anh y học tại các trường y và và vai trò dịch thuật y học tại các trường đại học ngoại ngữ ở Việt nam khá mờ nhạt. Chính vì vậy, trong bài báo này, chúng tôi phân tích các thuật ngữ y học, dùng kiến thức về gốc từ, hậu tố, tiền tố và các đặc trưng của ngôn ngữ y học như từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành, từ viết tắt, từ đồng nghĩa, ghép nhân danh, đồng thời cung cấp một số phương thức  gợi ý để dịch thuật ngữ y học. Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ cho dịch thuật nói chung và dịch chuyên ngành y nói riêng. 2.Thuật ngữ có nguồn gốc Hy lạp và La tinh Theo Alison [2], gần ¾ thuật ngữ y học tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp và La tinh cổ mà các gốc từ (roots) vốn là cơ sở của từ Hy lạp/La tinh đó. Có thể nhận thấy một số gốc từ Hy lạp và La tinh ở các bộ phận cơ thể như “ophthalm-” [hy lạp]/“ocul-” [la tinh] (eye: mắt); “mast-” [hy lạp]/ “mamm”- [la tinh] (breast: vú); “thorac-” [hy lạp]/“pect-” [la tinh] (chest: ngực); “phleb-” [hy lạp]/“ven-” [la tinh] (vein: tĩnh mạch); “oophor-” [hy lạp]/“ovar-” [la tinh] (ovary: buồng trứng), v.v. Ưu điểm đầu tiên dễ nhận thấy của hệ thuật ngữ này là do thuộc về tiếng Hy lạp và La tinh cổ nên không thay đổi (xưa viết như thế nào nay viết như thế ấy); hơn nữa lại được sử dụng phổ biến trong cộng đồng y học trên thế giới nên được xem như ngôn ngữ “quốc tế”. Kế đến, theo các nhà nghiên cứu thuật ngữ tiếng Anh y học, nếu người học/đọc/dịch tiếng Anh y học biết nghĩa của từng bộ phận nhỏ hơn thì có thể ra suy diễn ra được nghĩa của một thuật ngữ. Ví dụ thuật ngữ y học như carditis (viêm tim), cardialgia (đau vùng tim), cardiocele (thoát vị tim), cardiodynia (đau vùng tim), cardiopathy (bệnh tim), cardiophobia (chứng sợ mắc bệnh tim), cardioplegia (làm liệt tim)… đều có gốc từ cardi– (heart: tim) và các hậu tố chỉ bệnh tật hay triệu chứng như –itis (viêm), –algia (đau, sự khó chịu), –cele (thoát vị, lồi), –dynia (đau, sự khó chịu), –phobia (nỗi sợ), –plegia (đột quỵ, liệt). Các thuật ngữ khác liên quan đến hệ tim mạch như cardiotomy (thủ thuật mở tim), cardiectomy (th/th cắt bỏ tâm vị), cardiorrhaphy (th/th khâu tim), cardiocentesis (th/th chọc tim), cardioplasty (th/th tạo hình thực quản/tâm vị), cardioscopy (phép soi tim)… cũng có gốc từ cardio– (tim/tâm vị) và các hậu tố chỉ phương thức phẫu
thuật như –tomy (rạch, mở, cắt), –ectomy (cắt bỏ, lấy đi), –rrhaphy (khâu), –centesis (chọc, dò), –scopy (soi)…Ở một vài trường hợp, cần tra từ điển y học để hiểu nghĩa đầy đủ của một thuật ngữ. Ví dụ thuật ngữ ankyloglossia, nếu phân tích từ,  tiền tố ankyl có nghĩa là cong và  gốc từ gloss(o) có nghĩa là cái lưỡi nhưng trong từ điển y học, từ này có nghĩa là “chứng cứng lưỡi” (tongue- tied). Đáng lưu ý một số hậu tố tính từ như “ic”, “ac”, “ar” khi kết hợp với các gốc từ các hệ như “hepat(o)”, “cardi(o)” cho ra các tính từ như “hepatic”, “cardiac” … thì các tính từ chỉ cơ thể có nguồn gốc Hy lạp/La tinh này được giới y học ưa thích hơn. Thay vì nói “disease of the liver”, “heart attack”, các bác sĩ ưa dùng “hepatic disease”, “cardiac attack”, v.v. Sau đây là một số tính từ chỉ cơ thể có nguồn gốc Hy lạp/La tinh thường gặp: hepatic and renal impairment (rối loạn thận và gan), duodenal ulcer (loét tá tràng), cervical cancer (ung thư cổ tử cung), coronary patient (bệnh nhân mạch vành) haemorrhagic fever (sốt xuất huyết), v.v. 3. Từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành Một trong những đặc trưng của ngôn ngữ chuyên ngành nói chung và ngôn ngữ y khoa nói riêng là các thuật ngữ mang nghĩa chuyên ngành được mượn từ ngôn ngữ phổ thông. Nếu ở ngôn ngữ pháp lý có các thuật ngữ được mượn từ ngôn ngữ phổ thông như maintenance (tiền chu cấp), consideration (tiền/điều khoản bồi hoàn), title (quyền đối với sở hữu tài sản), shall (có bổn phận/có nghĩa vụ) và ngôn ngữ du lịch là carrier (hãng vận tải chở hành khách), package trong package tour (tour trọn gói), baggage trong baggage reclaim (nơi trả hàng hóa) … thì ở ngôn ngữ y khoa có các thuật ngữ như chief/present complaint(lý do nhập viện/khai bệnh), history trong cụm từ past medical history (tiền sử bệnh), và trong history of the present illness (bệnh sử), incompetent cervix/cervica l insufficiency (bất túc cổ tử cung/tử cung không đậu thai), mitral incompetence/insufficiency (hở van hai lá)tricuspid incompetence (hở van ba lá), colonic irrigation (súc ruột), drug tolerance (lờn thuốc/quen với thuốc) tính từ tender thường có nghĩa “âu yếm, dịu dàng”nhưng ở ngữ cảnh y học lại có nghĩa “rờ/chạm vào thấy đau như “My leg is still very tender where it was bruised”. Từ “culture” theo nghĩa thông thường là “văn hóa” nhưng trong ngữ cảnh y học lại có nghĩa “ nuôi cấy một nhóm vi khuẩn để phục vụ cho nghiên cứu y tế và khoa học” như “a culture of cholera germs” (sự cấy vi trùng bệnh tả), “a culture of cells from the tumour” (sự cấy tế bào từ các mô), “stool/sputum culture” (sự cấy phân/đờm.), v.v. Có thể dẫn chứng thêm một số ví dụ ở hệ tiết niệu-sinh dục mượn ở ngôn ngữ phổ thông như frequency (tiểu nhiều lần), urgency (tiểu gấp, mắc tiểu), dribbing (tiểu lắt nhắt, đái nhỏ giọt), hesitancy (không tiểu được)… 4. Từ viết tắt (abbreviations and acronyms)
Nhiều từ viết tắt, dù quen thuộc với những người hoạt động trong lĩnh vực y học nhưng có vấn đề (do lạ lẫm) với người dịch. Người Việt thường chấp nhận từ viết tắt trong tiếng Anh hơn là trong tiếng Việt. Ví dụ, bệnh “chronic obstructive pulmonary disease” được dịch là  “bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” nhưng từ tắt trong văn bản tiếng Việt là “COPD” hơn là “BPTNMT”, bệnh “gastroesophageal reflux disease” tương đương với tiếng Việt là “bệnh trào ngược dạ dày- thực quản” nhưng từ viết tắt trong văn bản tiếng Việt lại thường dùng từ tiếng Anh là “GERD”, thuật ngữ “CABG” viết tắt của các từ tiếng Anh (Coronary Artery Bypass Graft: phẫu thuật bắc cầu động mạch vành) lại rất quen thuộc với bệnh nhân tim mạch vành hơn là từ tắt ở tiếng Việt là “PTBCDMV”) và điển hình nhất căn bệnh thế kỷ, dù tiếng Việt có 2 tên gọi: bệnh liệt kháng/hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải nhưng lại được biết nhiều đến trong tiếng Việt bởi từ tắt tiếng Anh là “AIDS”/SIDA ở tiếng Pháp. 4. 1 Từ viết tắt vay mượn ở tiếng Anh y học Trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (diagnostic imaging), tiếng Việt mượn các thuật ngữ viết tắt tiếng Anh như “CT” (computed/computerised tomograph: chụp cắt lớp điện toán/vi tính), “MRI” (magnetic resonnance imaging: chụp cọng hưởng từ), “PET” (positron emission tomgraph: chụp cắt lớp phát xạ positron), “ECG/EKG” (electrocardiogram: điện tâm đồ),v.v. Có thể bắt gặp nhiều thuật ngữ viết tắt như thế trong nhiều văn bản y học. Sau đây là một trong nhiều ví dụ trên ở một website y học: “có nhiều phương pháp để chẩn đoán ung thư phổi và các di căn lên não, trong đó có CT, MRI và PET/CT có vai trò quan trọng.” 4. 2 Từ viết tắt phổ biến trong giới y học Các từ viết tắt phổ biến trong giới y học lại là gốc từ chỉ các bộ phận trong cơ thể người như xương (bones), cơ (muscles), thần kinh (nerves), da (skin). Trong thuật ngữ y học, cái gì liên quan đến xương thường được nói đến như “oste”, cơ là “myo”, thần kinh là “neur” và da là “derm”. Các từ tắt này có nhiều ở các bộ phận khác trong cơ thể như “gastro” chỉ bao tử, “colo”/”colon” chỉ ruột kết/ruột già, “rhino” là mũi, “oculo” liên quan đến mắt và thị giác, “hepat” liên quan đến gan…Một số từ tắt khác (các hậu tố) chỉ các phương thức phẫu thuật như “-tomy” (rạch, cắt, mở), “ectomy” (cắt bỏ, lấy đi), “stomy” (mở thông) hoặc chỉ kỹ thuật chẩn đoán như “-gram” (hình ảnh, bản ghi), “-graphy” (kỹ thuật dùng để ghi), “scopy” (soi). Hiểu được nghĩa các từ tắt này là có thể suy diễn được nghĩa của một thuật ngữ y học tiếng Anh (xem mục 2). 4. 3 Từ viết tắt trong một bản kiểm tra sức khỏe Có thể chia ba phần chính trong một bản kiểm tra sức khỏe (medical record): a) tình trạng bệnh nhân; b) khám bệnh; c) nhập viện.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.