Content text (Vật lí)- Bộ câu hỏi ĐGNL theo bài học Khoa học tự nhiên.pdf
Đây là bản xem thử một phần tài liệu, khi chuyển giao sẽ nhận bản đầy đủ và chỉnh sửa được. Liên hệ: Thầy Hoàng Oppa. Zalo: 0932 990 090 2 D. Chỉ ảnh hưởng nếu hóa chất để ngoài trời Câu 3: Một học sinh sử dụng nhầm H2O2 (oxy già) thay vì H2O (nước cất) do không có nhãn. Điều gì có thể xảy ra? A. Thí nghiệm diễn ra bình thường B. Có thể gây phỏng nhẹ hoặc làm sai kết quả phản ứng C. Nước oxy già giúp tăng độ chính xác D. Không có gì thay đổi vì chúng giống nhau Câu 4: Một chai KMnO4 không ghi chú “bảo quản nơi tối” bị để ngoài nắng nhiều ngày. Điều gì có thể xảy ra? A. Chai nổ vì nóng B. Dung dịch bị phân hủy, mất hoạt tính oxy hóa C. Không ảnh hưởng vì đó là chất bền D. Dung dịch bay hơi hết Câu 5: Một học sinh phát hiện trên bàn thí nghiệm có 5 lọ hóa chất không có nhãn, trong đó: 3 lọ không màu, 1 lọ màu tím, 1 lọ có cặn trắng lắng dưới đáy. Em nên làm gì để xử lý tình huống này một cách khoa học và an toàn nhất? A. Dùng giấy quỳ thử pH từng lọ để phân biệt rồi sử dụng ngay lọ phù hợp B. Đánh dấu bằng ký hiệu riêng để ghi nhớ cho lần sau, tiếp tục dùng như thường lệ C. Báo ngay với giáo viên, tạm thời cô lập các lọ, không tự ý kiểm tra hay sử dụng D. Đổ bỏ hóa chất không rõ nguồn gốc và súc rửa chai lọ sạch sẽ để tái sử dụng Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 1 dến 5: Trong các thí nghiệm đun nóng chất lỏng hoặc dung dịch bằng đèn cồn hoặc đèn gas trong phòng thí nghiệm, lưới tản nhiệt là một dụng cụ không thể thiếu. Đây là tấm lưới thép chịu nhiệt, đặt trên giá đỡ, với phần giữa là lớp vật liệu phân tán nhiệt (trước đây thường dùng amiăng – nay đã hạn chế do độc tính). Vai trò chính của lưới tản nhiệt là phân bố đều nhiệt lượng lên đáy bình cầu, bình tam giác hay cốc thủy tinh, giúp tránh hiện tượng đun cục bộ – nơi đáy bình nóng quá nhanh trong khi phần trên chưa kịp nóng, gây nứt vỡ dụng cụ thủy tinh. Thực tế trong giảng dạy thực hành, nhiều sự cố như vỡ bình, trào hóa chất bắt nguồn từ việc học sinh không sử dụng lưới tản nhiệt đúng cách. Lớp vật liệu phân tán nhiệt trong lưới còn giúp giảm sự tập trung nhiệt tại một điểm, từ đó bảo vệ dụng cụ thủy tinh và ổn
Đây là bản xem thử một phần tài liệu, khi chuyển giao sẽ nhận bản đầy đủ và chỉnh sửa được. Liên hệ: Thầy Hoàng Oppa. Zalo: 0932 990 090 3 định quá trình đun nóng. Đối với những hóa chất dễ phản ứng khi đun nóng (như dung dịch kiềm, acid loãng), việc đun gián tiếp qua lưới còn giúp tăng độ an toàn và kiểm soát tốc độ phản ứng. Do đó, hiểu rõ vai trò và sử dụng đúng cách lưới tản nhiệt là yêu cầu bắt buộc trong bất kỳ thí nghiệm đun nóng nào tại trường phổ thông. Câu 1: Dụng cụ nào sau đây có chức năng phân bố nhiệt đều khi đun nóng hóa chất? A. Bát sứ B. Phễu chiết C. Lưới tản nhiệt D. Kẹp sắt Câu 2: Vì sao không nên đun trực tiếp bình cầu lên ngọn lửa mà không dùng lưới tản nhiệt? A. Đun trực tiếp sẽ làm sôi nhanh hơn B. Bình cầu có thể bị nung chảy C. Bình cầu dễ nứt vỡ do sốc nhiệt cục bộ D. Không làm sao, vì bình cầu chịu nhiệt tốt Câu 3: Trong các trường hợp sau, khi nào bắt buộc phải sử dụng lưới tản nhiệt? A. Khi đun nước máy trong ly sứ B. Khi đun dung dịch HCl loãng trong bình thủy tinh C. Khi hâm nóng ống nghiệm chứa dung dịch NaCl bằng tay D. Khi trộn dung dịch ở nhiệt độ phòng Câu 4: Một học sinh đun nóng bình chứa dung dịch NaOH đặt trực tiếp lên ngọn lửa, không qua lưới tản nhiệt. Hậu quả nào sau đây có khả năng xảy ra cao nhất? A. Dung dịch bay hơi quá nhanh B. Dung dịch không sôi được C. Bình bị nổ mạnh và lan hóa chất ra xung quanh D. Bình bị nứt hoặc vỡ do đáy nóng cục bộ Câu 5: Một nhóm học sinh làm thí nghiệm đun dung dịch acid acetic trong bình cầu. Một bạn đề xuất không cần lưới tản nhiệt vì “chỉ đun nhẹ”. Em hãy đánh giá lựa chọn sau đây là đúng nhất: A. Đồng ý – lưới tản nhiệt chỉ cần khi đun mạnh B. Không đồng ý – mọi đun nóng đều nên dùng lưới để đảm bảo an toàn C. Chỉ dùng lưới nếu dùng ngọn lửa gas D. Tùy giáo viên yêu cầu mới cần lưới Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ 1 dến 5:
Đây là bản xem thử một phần tài liệu, khi chuyển giao sẽ nhận bản đầy đủ và chỉnh sửa được. Liên hệ: Thầy Hoàng Oppa. Zalo: 0932 990 090 4 Quỳ tím là một trong những chất chỉ thị hóa học phổ biến nhất, được sử dụng để nhận biết tính acid, base hoặc trung tính của dung dịch. Đây là một dải giấy mỏng được tẩm dung dịch chỉ thị có nguồn gốc từ địa y, đổi màu rất rõ rệt theo độ pH. Trong môi trường acid, quỳ tím chuyển sang màu đỏ; trong môi trường base, quỳ tím chuyển sang màu xanh; còn trong môi trường trung tính, màu tím đặc trưng của quỳ không đổi. Ví dụ, giấm ăn, nước chanh, dung dịch HCl loãng đều làm quỳ tím hóa đỏ – chứng tỏ là môi trường acid. Trong khi đó, nước vôi trong, dung dịch NaOH loãng hoặc nước xà phòng lại làm quỳ chuyển xanh – chứng tỏ môi trường base. Nếu nhúng quỳ vào nước cất, nước lọc hoặc dung dịch muối ăn, màu quỳ không thay đổi – chứng tỏ đó là môi trường trung tính. Quỳ tím là chất chỉ thị đơn giản, dễ dùng, cho phản ứng nhanh và rõ, nhưng không đo được chính xác mức độ pH như giấy pH hoặc máy đo. Trong các thí nghiệm ở trường học, học sinh thường dùng quỳ để phân loại nhanh các dung dịch, trước khi đi sâu vào các thí nghiệm trung hòa, pha loãng hoặc phản ứng acid – base. Câu 1: Khi nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch acid, hiện tượng xảy ra là: A. Quỳ tím chuyển sang màu xanh B. Quỳ tím bị phân hủy C. Quỳ tím chuyển sang màu đỏ D. Quỳ tím không đổi màu Câu 2: Quỳ tím giữ nguyên màu tím khi nhúng vào dung dịch nào sau đây? A. Giấm ăn B. Nước vôi trong C. Dung dịch muối ăn (NaCl) D. Dung dịch NaOH Câu 3: Một học sinh có 3 mẫu quỳ tím. Khi nhúng vào 3 dung dịch khác nhau: • Mẫu 1 chuyển đỏ • Mẫu 2 chuyển xanh • Mẫu 3 không đổi màu Ba dung dịch lần lượt có thể là: A. HCl, NaOH, nước cất B. Nước vôi trong, giấm ăn, nước lọc C. NaCl, NaOH, giấm ăn D. Nước chanh, nước xà phòng, giấm ăn Câu 4: Khi nhúng quỳ tím vào nước xà phòng, hiện tượng nào xảy ra và vì sao?