Content text Lớp 12. Đề giữa kì 1 (Đề 7).docx
B. Công thức phân tử của trimethylamine là C 3 H 9 N. C. Tên gọi khác của trimethylamine là propan-1-amine. D. Để khử mùi tanh của cá nên rửa cá với giấm ăn. Câu 12: Một thí nghiệm được mô tả như hình bên dưới: Giá trị pH mà khi đó amino acid có nồng độ ion lưỡng cực là cực đại được gọi là điểm đẳng điện (kí hiệu là pI). Mỗi amino acid có điểm đẳng điện khác nhau: Alanine ( pI6,0 ), Lysine ( pI9,74 ) và glutamic acid ( pI3,08 ). Khi pHpI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng cation, còn khi pHpI thì amino acid đó tồn tại chủ yếu ở dạng anion. Cho các nhận định sau: (a) Thí nghiệm trên biểu diễn tính điện li của amino acid. (b) Ion tồn tại chủ yếu đối với Lys là cation, sẽ di chuyển về cực âm của nguồn điện nên vệt (1) là cation của Lys. (c) Ion tồn tại chủ yếu đối với Ala là ion lưỡng cực, không di chuyển nên vệt (2) là Ala. (d) Ion tồn tại chủ yếu đối với Glu là anion, sẽ di chuyển về cực dương của nguồn điện nên vệt (3) là anion của Glu. Các nhận định đúng là A. (a), (b), (d). B. (b), (c), (d). C. (a), (c), (d). D. (a), (b), (c). PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. (2 điểm) Câu 1: Sodium lauryl sulfate là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp và có công thức cấu tạo như sau: a) Phần A là phần kị nước, phần B là phần ưa nước. b) Khi hòa tan vào nước, phần B sẽ hướng về phía dầu mỡ. c) Sodium lauryl sulfate có thể được điều chế từ dầu mỏ. d) Công thức phân tử của sodium lauryl sulfate là C 12 H 25 NaO 4 S. Câu 2: Khi nghiên cứu về tính base của amine, học sinh Minh cho rằng amine có tính base trong trong dung môi là nước, học sinh Vy lại cho rằng amine có tính base ngay cả khi không có dung môi. - Để chứng minh amine có tính base trong môi trường nước, Minh đã làm thí nghiệm sau: + Bước 1: Lấy 5 mL dung dịch CH 3 NH 2 vào ống nghiệm, thêm tiếp vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch phenolphthalein. + Bước 2: Thêm tiếp dung dịch HCl vào ống nghiệm đến khi dung dịch trong suốt. - Để chứng minh amine có tính base ngay cả khi không có dung môi, Vy đã làm thí nghiệm bằng cách cho 2 lọ đều mở nắp chứa dung dịch CH 3 NH 2 đặc và HCl đặc lại gần nhau, thì thấy có khói trắng xuất hiện. a) Ở thí nghiệm của bạn Minh, sau bước 1 dung dịch chuyển sang màu xanh. b) Ở thí nghiệm của bạn Minh, chỉ cần tới bước 1 cũng chứng minh được CH 3 NH 2 có tính base.
ĐỀ THAM KHẢO SỐ 7 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I LỚP 12 MÔN: HÓA HỌC Phần I (3 điểm): Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ĐA C D D C C A B B D D C B Phần II (2 điểm): Điểm tối đa của 01 câu hỏi là 1 điểm - Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác 01 ý trong 1 câu hỏi được 0,1 điểm; - Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác 02 ý trong 1 câu hỏi được 0,25 điểm; - Thí sinh chỉ lựa chọn chính xác 03 ý trong 1 câu hỏi được 0,5 điểm; - Thí sinh lựa chọn chính xác cả 04 ý trong 1 câu hỏi được 1 điểm; Câu Lệnh hỏi Đáp án (Đ/S) Câu Lệnh hỏi Đáp án (Đ/S) 1 a Đ 2 a S b S b Đ c Đ c Đ d Đ d Đ Phần III (2 điểm): Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm Câu Đáp án Câu Đáp án 1 25 3 2 2 67,5 4 2,51 Phần IV (3 điểm): Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm Câu 1 (1 điểm): Phương trình hóa học phản ứng điều chế ethyl propionate (C 2 H 5 COOC 2 H 5 ): C 2 H 5 COOH + C 2 H 5 OH o 24HSO,t ⇀ ↽ C 2 H 5 COOC 2 H 5 + H 2 O - Phản ứng ester hóa là phản ứng thuận nghịch, để nâng cao hiệu suất của phản ứng điều chế ester trên ta có thể thực hiện 1 hoặc đồng thời các biện pháp sau: + Tăng nồng độ các chất tham gia phản ứng (làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận). + Tách bớt ester ra khỏi hỗn hợp sản phẩm (làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận). + Sử dụng xúc tác H 2 SO 4 đặc, đun nóng (ngoài tác dụng xúc tác, dùng H 2 SO 4 đặc sẽ giúp hấp thụ lượng H 2 O tạo thành, làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận). Câu 2 (1 điểm): a) Peptide trên chứa alanine, glutamic acid và glycine. Có 2 liên kết peptide trong phân tử trên. b) Kí hiệu peptide trên là X. Phương trình phản ứng: X + 3HCl + 2H 2 O ot ClH 3 N–CH(CH 3 )–COOH + ClH 3 N–CH(CH 2 CH 2 COOH)–COOH + ClH 3 N–CH 2 –COOH X + 4NaOH ot H 2 N–CH(CH 3 )–COONa + H 2 N–CH(CH 2 CH 2 COONa)–COONa + H 2 N–CH 2 –COONa + 2H 2 O Câu 3 (1 điểm): a) Hạ đường huyết là tình trạng xảy ra khi nồng độ đường trong máu quá thấp, dưới 3,9 mmol/l dẫn tới cơ thể bị thiếu glucose cho các hoạt động, gây nên các rối loạn cho cơ thể. Glucose có thể hấp thụ trực tiếp vào máu để đi đến các mô và tế bào của cơ thể do đó trong y học, người ta thường dùng glucose để trị chứng hạ đường huyết. b) Tuy cellulose là một loại chất xơ không thể tiêu hoá được trong ruột của con người nhưng lại là thành phần quan trọng của một chế độ ăn uống lành mạnh, do chất xơ hỗ trợ sự hoạt động trơn tru của đường ruột, giúp phòng tránh các bệnh về đường ruột như khó tiêu, trĩ, táo bón, ... Ngòài ra, chất xơ còn giúp giảm nguy cơ ung thư ruột kết do giảm thời gian phân tồn tại trong ruột kết.