Content text Chương 7 Các buồng tim 193-236.pdf
BiÍn dịch: Bs Nguyễn ChÌ Phồn Fb: Nguyễn ChÌ Phồn Zalo: 0982855594 193 C·c buồng tim GIỚI THIỆU Do quan s·t bốn buồng bất thường trÍn siÍu ‚m cÛ mối liÍn quan cao với bệnh tim bẩm sinh, hiểu được mối quan hệ khÙng gian v‡ giải phẫu của buồng tim là các bước tiÍn quyết cần thiết để đánh giá siêu âm tim thai nhi. C·c buồng tim kh·c nhau về giải phẫu bên trong và có các đặc điểm cụ thể cho phÈp x·c định siêu âm trong điều kiện bình thường v‡ bất thường. Việc bổ sung Doppler màu trong quá trình đánh giá buồng tim làm tăng độ chÌnh x·c của việc kiểm tra v‡ gi ̇p x·c nhận giải phẫu bình thường v‡ bất thường. Trong Chương 4, chúng tôi đã trình bày một đánh giá chi tiết về các đặc điểm giải phẫu của buồng tim. Trong chương này, chúng tôi trình bày các đặc điểm siÍu ‚m của gÛc nhÏn bốn buồng v‡ trục ngắn của tim thai nhi. CHẾ ĐỘ XEM BỐN BUỒNG Chế độ xem bốn buồng được coi l‡ một trong những mặt phẳng quan trọng nhất được chụp ảnh trong qu· trÏnh quÈt tim thai nhi (HÏnh 7.1). Chế độ xem bốn buồng l‡ mặt phẳng đầu tiên được giới thiệu để đánh giá siêu âm tim thai (1), và nó đã được chứng minh l‡ ph·t hiện nhiều khuyết tật tim (2). Chế độ xem bốn buồng trÍn siÍu ‚m rất dễ dàng có được ở tất cả các tư thế của thai nhi và nó đại diện cho mặt phẳng bắt đầu để đánh giá cơ bản v‡ chi tiết về tim thai nhi. Chế độ xem bốn buồng cho phép hình dung tâm nhĩ và tâm thất, van nhĩ thất, vách ngăn nhĩ và thất. Chế độ xem bốn buồng l‡ một trong những mặt phẳng cần thiết cho các hướng dẫn s‡ng lọc tim thai nhi (xem Chương 5) (3,4). C HƯƠNG 7
BiÍn dịch: Bs Nguyễn ChÌ Phồn Fb: Nguyễn ChÌ Phồn Zalo: 0982855594 194 HÏnh 7.1: GÛc nhÏn bốn buồng đỉnh của tim thai nhi cho thấy tâm nhĩ phải (RA), tâm nhĩ trái (LA), tâm thất phải (RV), t‚m thất trái (LV) và vách ngăn liên thất (IVS). Lưu ý sự chËn nhiều hơn ở đỉnh của van ba lá (TV) liên quan đến van hai lá (MV). Các tĩnh mạch phổi (PV) bÍn phải và trái (dưới) được nhÏn thấy đi vào LA phía sau ở hai bÍn của động mạch chủ đi xuống (Ao). L, tr·i; R, phải; Sp, cột sống. Kỹ thuật quÈt . Xác định vị trÌ của thai nhi, như đã mô tả trước đây trong Chương 6. . Lấy một mặt phẳng ngang của bụng thai nhi. Trong một mặt phẳng ngang ho‡n hảo của bụng thai nhi, một xương sườn thai nhi ho‡n chỉnh được chụp dọc theo mỗi th‡nh bụng bÍn (HÏnh 7.2A). Khi nhiều xương sườn được chụp dọc theo hai th‡nh bụng bÍn, sẽ thu được một mặt phẳng xiÍn chứ khÙng phải mặt phẳng ngang (HÏnh 7.2B).
BiÍn dịch: Bs Nguyễn ChÌ Phồn Fb: Nguyễn ChÌ Phồn Zalo: 0982855594 196 HÏnh 7.3: A: GÛc nhÏn ngang của lồng ngực thai nhi ở mức độ xem bốn buồng. Lưu ý sự hiện diện của một phần đáng kể của một xương sườn ở mỗi th‡nh ngực bên (mũi tên). Điều này đảm bảo một mặt phẳng ngang gần như hoàn hảo của ngực. B: Chế độ xem xiÍn của lồng ngực thai nhi ở mức độ xem bốn buồng. Lưu ý sự hiện diện của nhiều đoạn xương sườn ở mỗi th‡nh ngực bên (mũi tên). Tr·i tim cÛ kÌch thước bÏnh thường trong ngực Mặt phẳng ngang của ngực thai nhi với một xương sườn ho‡n chỉnh ở mỗi bÍn th‡nh ngực bÍn của thai nhi Động mạch chủ đi xuống ở phÌa trước v‡ bÍn tr·i cột sống của thai nhi Đỉnh của tim thai nhi hướng về ngực trÍn bÍn tr·i ở gÛc khoảng 45° T‚m nhĩ cÛ kÌch thước bằng nhau Lỗ bầu dục ở giữa v·ch ngăn nhĩ với l· của lỗ bầu dục ở t‚m nhĩ tr·i Hai tĩnh mạch phổi dưới, được coi l‡ lỗ mở giống như khe ở th‡nh sau của t‚m nhĩ tr·i Van nhĩ thất bằng s·ng chế Bảng 7.1 • Đặc điểm giải phẫu của chế độ xem bốn buồng bình thường