PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text (TƯ DUY PHÁP LÝ) ĐỀ CƯƠNG VẤN ĐÁP

CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP MÔN TƯ DUY PHÁP LÝ LỚP CHÍNH QUY NĂM 2023 (Hình thức thi: Vấn đáp Mỗi phiếu thi gồm 2 câu lý thuyết và 1 câu bài tập bất kỳ) Tài liệu này thuộc về NgPhbNgocc I. Lý thuyết 1. Nêu khái niệm Tư duy pháp lý *Khái niệm TDPL được xác định theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng. - Theo nghĩa rộng: Tư duy pháp lý là hoạt động trí tuệ của con người được thực hiện hóa dưới dạng khái niệm, phán đoán, lý luận về những vấn đề pháp lý. - Theo nghĩa hẹp: TDPL là khoa học nghiên cứu về các hình thức, các quy luật tư duy đúng đắn trong hoạt động thực thiện pháp luật và áp dụng PL. 2. Các đặc trưng cơ bản của Tư duy pháp lý (1) Tư duy pháp lý là cách nghĩ, cách phân biệt, cách lập luận logic phải tuân theo khi áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật phù hợp với luật lệ, lẽ phải, quyền con người. Tư duy pháp lý không chỉ dừng lại ở hoạt động áp dụng pháp luật mà còn có thể thể hiện ở các hoạt động tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật hay sử dụng pháp luật. VD: Khi một người hàng xóm hỏi mượn bạn chiếc xe ô tô để đón người nhà ra sân bay, bạn có thể yêu cầu người hàng xóm đó cho xem bằng lái xe để phòng rủi ro người hàng xóm này gây tại nạn hoặc có thể vi phạm luật giao thông. Trong trường hợp này, bạn vừa thể hiện sự tuân thủ pháp luật, không thực hiện những điều mà pháp luật cấm, đồng thời bạn đã biết sử dụng pháp luật, thực hiện những quyền mà pháp luật cho phép để giải quyết vụ việc một cách đúng luật nhất. (2) Tư duy pháp lý thể hiện trước tiên ở việc đặt các câu hỏi pháp lý đi “trúng vấn đề” và trình bày, lập luận một cách đúng, gọn, rõ. Trước tiên phải luôn đặt câu hỏi một cách thông minh, cần đi trúng vấn đề là đi
tìm sự kiện quan trọng nhất nằm trong vụ việc đó. Thứ 1: Đặt câu hỏi pháp lý đi “trúng vấn đề” Các dạng câu hỏi pháp lý thường gặp: - Câu hỏi thực tế (Ai? ở đâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao...) VD: Bạn lái xe đâm vào người khác. Rõ ràng tình huống này rất chung chung. Bạn cần phải đặt ra câu hỏi thực tế như: Bạn có bằng lái xe không? Lúc lái xe bạn có tỉnh táo không? Xe có đăng ký không? Bạn đã lái xe như thế nào? Có đi đúng luật không? Nạn nhân là ai? Có bằng lái không? Nạn nhân có đi đúng luật không? Tỉ lệ thương tật như thế nào? - Câu hỏi tìm luật (Lĩnh vực pháp luật nào điều chỉnh, Quy phạm pháp luật nào? Án lệ nào...) Câu hỏi pháp lý mấu chốt, câu hỏi pháp lý phụ thuộc và câu hỏi pháp lý kết luận (gồm 3 yếu tố liên hệ với nhau: sự kiện pháp lý, luật áp dụng và trăn trở về sự kết hợp hai yếu tố trên.) Thứ 2: trình bày, lập luận một cách đúng, gọn, rõ. - Sức mạnh của sự thật, tri thức, trung thực là cơ sở tạo nên lòng tin đối với người khác. - Sức mạnh của ngôn từ và sức mạnh của sự phân tích, lập luận giúp truyền tải một lượng thông tin, gắn với mục đích vấn đề cần làm rõ. - Sức mạnh của sự tự tin, lòng dũng cảm và sự thiện cảm là yếu tố quyết định đến thành công khi trình bày. *Câu hỏi pháp lý: - Câu hỏi thực tế: Hỏi về sự kiện PL đã diễn ra? (Ai? Ở đâu? Khi nào?....)
- Câu hỏi tìm luật: Hỏi về luật áp dụng - Câu hỏi pháp lý mấu chốt: Hỏi về sự kết hợp của hai yếu tố trên, thường là kết quả cuối cùng của tình huống pháp lý được giải quyết ntn? (-> việc... theo quy định theo quy định của luật thì trách nhiệm/nghĩa vụ/ quyền lợi,... như thế nào?) - Câu hỏi kết luận: Hỏi về hệ quả cuối cùng của sự việc? (3) Tư duy pháp lý còn thể hiện qua việc tranh luận, giải thích các khía cạnh: - hình thức thể hiện (văn phạm), - mục đích, - lịch sử, - cơ sở xã hội - tính hệ thống của quy tắc pháp lý. VD: Khi nhìn thấy một xác chết, những vết thương ở đầu và cổ của nạn nhân. Bằng trực quan kinh nghiệm, điều tra viên đưa ra giả thiết là người này có thể bị giết. Giả thiết người này có thể bị giết là chính đề. Phản đề chống lại có thể là “do ngã mà chết”. Sau khi có phản đề thì xuất hiện hợp đề: “Người này bị chết do ngã gây nên thương tích nặng quá mà chết.” Muốn xác định được chính đề hay phản đề là chân thực hay giả dối ta cần phải thông qua hoạt động điều tra, khám nghiệm hiện trường. Thông qua giải thích về phương diện xã hội để đi đến hợp đề: Người này bị chết do ngã gây nên thương tích nặng quá mà chết. (4) Tư duy thể hiện thông qua việc phát hiện, phản biện, đánh giá và tìm ra câu trả lời cho những “điểm mờ”, “điểm thiếu rõ ràng” của quy tắc pháp lý. VD: (5) Tư duy pháp lý còn thể hiện qua việc hiểu và vận dụng tốt các phương pháp Tư duy pháp lý, cũng như các kĩ thuật trong áp dụng pháp luật, thực hiện pháp luật. 3. Ý nghĩa của Tư duy pháp lý -Tư duy pháp lí giúp chúng ta có kĩ năng nhận biết các vấn đề pháp lí và xác định các công cụ lập luận:
+ Lập luận trong tư duy: sử dụng các thao tác suy luận, bằng ngôn ngữ pháp lí, luật sư đưa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đến hệ thống các cơ sở pháp lí, rút ra kết luận về vấn đề pháp lí nhằm chứng minh, khẳng định hoặc phủ định vể một vấn đề pháp lí nào đó. + Sử dụng luận điểm, luận cứ, luận chứng nhằm xác định bản chất và tính hợp pháp của vấn đề pháp lí; đưa ra luận điểm, luận chứng, luận cứ chặt chẽ, phân tích lí lẽ có căn cứ, thuyết phục nhằm tìm ra lẽ phải, chứng minh sự thật đúng đắn và chân lí thuộc về mình, khẳng định hoạc phủ định vấ đề pháp lí nhất định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. + Xác định ranh giới, mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng dựa trên các tình tiết, sự kiện vàe luật pháp - Giúp cho việc lập luận được chặt chẽ, có căn cứ, có tính thuyết phục, đặc biệt là tránh được những sai lầm do vi phạm các quy tắc quy luật của tư duy - Giúp phát triển tư duy phản biện, giúp phát hiện được những lỗi logic trong tranh luận, nhưng thủ thuật nguy biện trong trình bày quan điểm, tư tưởng. - Làm tăng khả năng nhận thức khám phá của những người hành nghề luật, phục vụ trực tiếp cho công việc của mình. 4. Phương pháp IRAC (Issue – Rule – Application – Conclusion) - Issue: Vấn đề: Tìm Sk PL mấu chốt + Bước đầu tiên là phát hiện ra vấn đề pháp lý (legal issues/questions of law) từ các bằng chứng, dữ kiện của vụ việc (facts). Một vụ việc có thể có một hay nhiều vấn đề pháp lý. Ví dụ: Anh A và chị B yêu nhau và sắp đi đến hôn nhân. Anh A quyết định mua một căn nhà để sau khi kết hôn A và B sẽ về sống chung. Anh A có mượn của mẹ chị B là bà M là 500 triệu để mua căn nhà đó. Tuy nhiên, sau đó A bị tai nạn giao thông và phải nằm bệnh viện rất lâu rồi qua đời. Bà M đòi gia đình anh A phải trả căn nhà đó cho chị B. Tóm gọn lại sự kiện trên ta chỉ cần quan tâm các vấn đề pháp lý sau: - A và B chưa kết hôn; - A sở hữu căn nhà; - A mượn bà M 500 triệu; - A chết; - M đòi sở hữu nhà do A để lại

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.