PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text KHBD WROD.9.TV.BÀI 9 BASE -KHTN8 KNTT BỘ 1.VT.docx

Ngày soạn: Ngày dạy: BÀI 9: BASE – THANG pH Thời gian thực hiện: 5 tiết I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm base (tạo ra ion OH-), - Nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước. - Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất của base. - Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan - Nêu được thang pH, sử dụng pH để đánh giá độ acid - base của dung dịch. - Tiến hành được một số thí nghiệm đo pH (bằng giấy chỉ thị) một số loại thực phẩm (đồ uống, hoa quả,...). - Liên hệ được pH trong dạ dày, trong máu, trong nước mưa, đất. 2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Chủ động, tự tìm hiểu về khái niệm base, tính chất của base và cách tra bảng tính tan. + Chủ động, tự tìm hiểu về thang pH, sử dụng pH để đánh giá độ acid - base của dung dịch. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: + Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về base, thang pH. + Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV trong khi thảo luận, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để thảo luận hiệu quả, giải quyết các vấn đề trong bài học và hoàn thành các nhiệm vụ học tập. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên: - Năng lực nhận biết KHTN: + Nêu được khái niệm base (tạo ra ion OH-), + Nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước. + Nêu được thang pH, sử dụng pH để đánh giá độ acid - base của dung dịch. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên: + Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất của base.
+Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan + Tiến hành được một số thí nghiệm đo pH (bằng giấy chỉ thị) một số loại thực phẩm (đồ uống, hoa quả,...). - Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: + Liên hệ được pH trong dạ dày, trong máu, trong nước mưa, đất. 3. Phẩm chất: - Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: + Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. + Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong chủ để bài học. + Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - Máy chiếu, bảng nhóm; - Các hình ảnh theo sách giáo khoa; máy chiếu, bảng nhóm; - Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, mặt kính đồng hồ, thìa thuỷ tinh, Mặt kính đồng hồ, ống hút nhỏ giọt, cốc thủy tinh, đèn cồn. - Hóa chất: + Dung dịch NaOH loãng, Mg(OH) 2 , giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein. + Nước chanh, giấy chỉ thị màu, các dung dịch giấm ăn, nước xà phòng, nước vôi trong, bắp cải tím. - Phiếu học tập. 2. Học sinh: - Bài cũ ở nhà. - Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu: (Quan sát mẫu chất – trả lời câu hỏi) a) Mục tiêu: - Tạo được hứng thú cho học sinh, dẫn dắt giới thiệu vấn đề, để học sinh biết được vai trò base trong cuộc sống. b) Nội dung: - GV cho học sinh xem video giới thiệu: Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt? Tìm hiểu vai trò của nước vôi trong?
c) Sản phẩm: Học sinh bước đầu nói lên suy nghĩ của bản thân và dự đoán câu trả lời của học sinh? Theo kinh nghiệm dân gian truyền lại thì khi bị côn trùng đốt, nếu bôi nước vôi vào vết đốt thì vết thương sẽ mất đi và không còn cảm giác ngứa rát nữa. Hiện tượng này là do trong nọc độc của một số côn trùng như: Ong, kiến, muỗi… có chứa một lượng acid fomic (HCOOH) gây bỏng da và đồng thời gây rát, ngứa. Ngoài ra, trong nọc độc ong còn có cả acid chlohydric (HCl), acid phosphoric (H 3 PO4)…, cho nên khi bị ong đốt, da sẽ phồng rộp lên và rất rát. Người ta lấy nước vôi trong để bôi vào vết côn trùng đốt sẽ khiến xảy ra phản ứng trung hoà, làm cho vết phồng xẹp xuống và không còn cảm giác rát ngứa nữa. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung *Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho học sinh xem video giới thiệu về hành động khi con người bị ong đốt, người ta thường bôi vôi lên vết đốt Quan sát mẫu, hình ảnh có trên màn hình máy chiếu và GV cho học sinh xem video giới thiệu về quy trình làm mức. HS trả lời một số câu hỏi tìm hiểu vai trò của nước vôi trong? - HS quan sát các mẫu sau: (1) Bí đao ngâm trong nước vôi trong làm mứt, (2) cà chua ngâm trong nước vôi trong làm mứt. - Để tránh nguyên liệu bị nát vụn khi chế biến, trong quá trình làm mứt người ta thường ngâm nguyên liệu vào nước vôi trong. Trong quá trình đó độ chua của một số loại quả sẽ giảm đi. Vì sao lại như vậy? *Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động nhóm 2 theo yêu cầu của GV. - Giáo viên: Theo dõi và bổ sung khi cần. *Báo cáo kết quả và thảo luận - GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày đáp án. *Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung, đánh giá: - Giáo viên nhận xét, đánh giá: → Giáo viên gieo vấn đề cần tìm hiểu trong
bài học Để trả lời câu hỏi trên đầy đủ và chính xác nhất chúng ta vào bài học hôm nay. → Giáo viên nêu mục tiêu bài học: 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới a) Mục tiêu: - Nêu được khái niệm base (tạo ra ion OH - ), cách gọi tên và công thức của một số base thông dụng. - Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan. - Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất của base. - Nêu được thang pH, sử dụng pH để đánh giá độ acid - base của dung dịch. Giới thiệu thang màu pH và ý nghĩa của thang pH. - Để học sinh biết được ứng dụng của thang pH trong cuộc sống b) Nội dung: - Học sinh làm việc cá nhân nghiên cứu thông tin trong SGK, thực hiện các nhiệm vụ và hoàn thành các phiếu học tập. H2.1. Tìm hiểu khái niệm của base - tính tan của base H2.2. Tìm hiểu tính chất hóa học của base H2.3. Tìm hiểu thang pH và ý nghĩa của thang pH c) Sản phẩm: H2.1. câu trả lời học sinh, câu 1,2/phiếu học tập số 1. Phiếu học tập 1 Câu 1: Những chất là base: Mg(OH) 2 , Ba(OH) 2, Zn(OH) 2 , NaOH, Fe(OH) 3 , Ca(OH) 2 . Câu 2: Hoàn thành bảng sau NaOH Sodium hydroxide Mg(OH) 2 Magnesium hydroxide KOH Potassium hydroxide Fe(OH) 3 Iron (III) hydroxide Ba(OH) 2 Barium hydroxide Al(OH) 3 Aluminium hydroxide Cu(OH) 2 Copper (II) hydroxide Ca(OH) 2 Calcium hydroxide Câu 3: Sử dụng bảng tính tan, em hãy cho biết base nào tan được trong nước và base nào không tan trong nước.: LiOH, KOH, NaOH, Ba(OH) 2 , Cu(OH) 2, Zn(OH) 2 , Mg(OH) 2 , Fe(OH) 3 , Al(OH) 3 . + Base tan được trong nước gọi là kiềm: LiOH, NaOH, KOH, Ba(OH) 2 + Base không tan trong nước: Cu(OH) 2, Zn(OH) 2 , Fe(OH) 3 , Mg(OH) 2 , Al(OH) 3 Các loại thực phẩm chứa hàm lượng base cao.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.