Content text 2. File lời giải (GV).docx
Các lần 1, 2, 3, 4, 5 kết quả . c) Đúng → Thí nghiệm này đã kiểm chứng được định luật Boyle: Giữ cho nhiệt độ không đổi; = const d) Đúng → Mục đích chính dịch chuyển tử từ → để giữ cho nhiệt độ không đổi Câu 3. (Yên Lạc – Sở Vĩnh Phúc) (TH) Một nhóm học sinh lớp 12A trường THPT Yên Lạc tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Bôi lơ đã bố trí thí nghiệm như hình vẽ Phát biểu Đún g Sai a) (1) là áp kế; (2) là xi lanh; (3) là pitton; (4) là tay quay. x b) Bộ phận (4) có tác đụng đưa pitton tiến, lùi, từ đó làm thay đổi thể tích của lượng khí trong xilanh. x c) Khi tiến hành cần xoay tay quay (4) sao cho pitton di chuyển từ từ để nhiệt độ khối khí không đổi. x d) Nhóm học sinh đó tính tích pV sau mỗi lần đo và thu được giá trị trung bình của tích đó là 148,7. x Lời giải: a) Đúng → (1) là áp kế; (2) là xi lanh; (3) là pitton; (4) là tay quay. b) Đúng → Bộ phận (4) có tác đụng đưa pitton tiến, lùi, từ đó làm thay đổi thể tích của lượng khí trong xilanh. c) Đúng → Khi tiến hành cần xoay tay quay (4) sao cho pitton di chuyển từ từ để nhiệt độ khối khí không đổi. d) Sai → Câu 4. (TH): Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.
Etgdfbyavsifbcbjds852024hbfibuqabf78 Phát biểu Đún g Sai a) Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi. x b) Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xi lanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác. x c) Số phân tử khí lí tưởng đã dùng trong thí nghiệm là 4,8.10 24 phân tử. x d) Với kết quả thu được ở bảng bên, có thể xem rằng công thức liên hệ áp suất theo thể tích là pV = hằng số, trong đó p đo bằng bar và V đo bằng cm³. x Lời giải: a) Đúng. Bộ thí nghiệm này gồm một xi lanh chứa khí, một piston di chuyển để thay đổi thể tích của khí trong xi lanh, một áp kế để đo áp suất của khí, và một cảm biến nhiệt độ để đảm bảo nhiệt độ được giữ không đổi. Với thiết kế này, khi thay đổi thể tích bằng cách nén hoặc giãn khí trong xi lanh, ta có thể ghi lại áp suất tương ứng. Đây là cách trực tiếp để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định khi nhiệt độ không đổi, phù hợp với việc nghiên cứu định luật Boyle. b) Đúng. Để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích, cần thực hiện các bước sau: 1. Nén khí trong xi lanh, đồng thời giữ nguyên nhiệt độ (điều kiện đẳng nhiệt). 2. Ghi lại giá trị của thể tích (V) và áp suất (p) tương ứng sau mỗi lần nén. 3. Lặp lại quá trình này với các mức thể tích khác nhau. Quá trình này giúp ta thu thập các dữ liệu cần thiết để phân tích mối quan hệ giữa áp suất và thể tích. c) Đúng. Định luật Boyle phát biểu rằng khi nhiệt độ của một lượng khí xác định không đổi, tích của áp suất (p) và thể tích (V) luôn là một hằng số. Cụ thể, công thức của định luật Boyle là: pV = hằng số Trong thí nghiệm này, áp suất được đo bằng đơn vị bar và thể tích được đo bằng cm³. Các giá trị trong bảng cho thấy rằng khi thể tích giảm, áp suất tăng và tích p V gần như không đổi, chứng minh được mối liên hệ theo định luật Boyle. d) Sai. Số phân tử khí dùng trong thí nghiệm: N = n.N A = 8.10 -4 . 6,02.10 23 = 4,816.10 20 phân tử. B. DẠNG ĐÚNG – SAI BÀI TẬP Câu 5. (VD) Một xilanh chứa 3150cm khí ở 52.10Pa . Pit-tông nén khí trong xilanh xuống còn 3100cm . Coi nhiệt độ không đổi.