Content text (Giáo án chuyên đề) Bài 1. Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể.pdf
NGỮ VĂN 11 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG 1. Về năng lực đặc thù - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba, người kể chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Học sinh chỉ ra được vai trò của các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; tìm và đánh giá được chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản. 2. Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề,... 3. Về phẩm chất: Học sinh thể hiện được tinh thần nhân văn trong việc nhìn nhận, đánh giá con người: đồng cảm với những hoàn cảnh, số phận không may mắn; trấn trọng niềm khát khao được chia sẻ, yêu thương. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔ CHỨC THỰC HIỆN SẢN PHẨM 1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG – TẠO TÂM THẾ a. Mục tiêu hoạt động: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học b. Nội dung thực hiện: ❖ GV chiếu một số hình ảnh về truyện ngắn hiện đại HS đã học trong năm lớp 9 và lớp 10 Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Giáo viên chiếu hình ảnh và hỏi đáp Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và trả lời Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ câu trả lời của mình trước lớp. Một số truyện ngắn 1. Làng – Kim Lân 2. Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long 3. Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê 4. Một chuyện đùa nho nhỏ - Sê khốp 5. Dưới bóng hoàng lan – Thạch Lam 6. Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng
NGỮ VĂN 11 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên dẫn dắt vào bài học 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI a. Mục tiêu hoạt động: - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba, người kể chuyện ngôi thứ nhất, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Học sinh chỉ ra được vai trò của các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; tìm và đánh giá được chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản. b. Nội dung thực hiện: Học sinh đọc phần “Tri thức ngữ văn” trong SGK và kết hợp đọc tài liệu bổ trợ giáo viên đưa Học sinh thực hành cá nhân – thảo luận nhóm để tìm hiểu phần tri thức ngữ văn Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu khái niệm truyện ngắn hiện đại, phân biệt truyện kể và câu chuyện, lấy ví dụ cụ thể, HS đọc khái niệm SGK và điền khuyết các thông tin trên bài trình chiếu - GV chiếu bảng ghép nối các khái niệm, yếu tố tự sự (của truyện ngắn hiện đại), HS nhớ lại kiến thức đã học và ghép nối thông tin Hoạt động này có thể thực hiện thay thế bằng phiếu học tập (phụ lục) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Học sinh suy nghĩ và thực hiện Bước 3. Báo cáo, thảo luận Học sinh chia sẻ Bước 4. Kết luận, nhận định Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 1. Khái niệm - Truyện ngắn hiện đại là thể loại tự sự cỡ nhỏ, ở đó, sự ngắn gọn được nhìn nhận là một đặc trưng nổi bật, phản ánh nét riêng của tư duy thể loại. Truyện ngắn thường chỉ xoay quanh một, hai tình huống diễn ra trong khoảng thời gian, không gian hạn chế. Tuy nhiên, những lát cắt đời sống này lại giàu sức khơi gợi, có thể gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. Do dung lượng bị giới hạn, truyện ngắn đòi hỏi sự chắt lọc, dồn nén của các chi tiết và việc vận dụng bút pháp chấm phá trong trần thuật. - Câu chuyện (còn có thể gọi là truyện gốc) là nội dung của tác phẩm tự sự bao gồm nhân vật, bối cảnh và sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian. - Truyện kể gắn liền với câu chuyện nhưng không đồng nhất: nó bao gồm các sự kiện được tổ chức theo mạch kể của văn bản tự sự, gắn liền với vai trò của người kể chuyện, hệ thống điểm nhìn và lớp lời văn