PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 201. SỞ BÌNH DƯƠNG - LẦN 2 (Thi thử Tốt Nghiệp THPT môn Vật Lí 2025).docx



Câu 17: Suất điện động cực đại giữa hai đầu của khung dây là A. 4 V. B. 42 V. C. 12,57 V. D. 12,57 2 V. Câu 18: Để tăng cường hiệu quả của sự phân hạch hạt nhân của uranium, cần phải tách đồng vị 235 92U (khả năng phân hạch cao) ra khỏi đồng vị 238 92U (khả năng phân hạch kém). Một trong các cách thực hiện điều đó là uranium được chuyển thành dạng khí urani hexaflorid ( UF 6 ) rồi cho chúng khuếch tán nhiều lần qua các vách ngăn xốp. Các phân tử nhẹ hơn sẽ khuếch tán nhanh hơn và hiệu suất của vách ngăn được xác định bởi hệ số tách 2 235 2 238 v v  , với 2 235v và 2 238v lần lượt là các trung bình của bình phương tốc độ của phân tử khí 235 92UF6 và 238 926UF . Biết khối lượng mol của 235 92UF6 là 349 g/mol và 238 926UF là 352 g/mol. Coi khí UF6 là khí lí tưởng. Hệ số tách α bằng A. 1,004. B. 1,009. C. 3,026. D. 3,012. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Mỗi câu ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Trong vật lý hạt nhân, máy đo phóng xạ (máy đếm/ống đếm) Geiger-Muller được sử dụng rộng rãi trong việc đo số lượng hạt α, β bằng cách ứng dụng khả năng ion hoá của các tia phóng xạ này. Xét hai máy đếm Geiger-Muller giống nhau lần lượt được chiếu xạ bởi hai mẫu chất phóng xạ 210 84Po và 131 53I (mỗi hạt nhân khi phân rã chỉ phát ra một tia phóng xạ). Biết rằng các mẫu chất phóng xạ được đặt ở cùng một khoảng cách so với các máy đếm tại hai phòng khác nhau. Cho khối lượng của từng mẫu phóng xạ tại thời điểm ban đầu đều bằng 1,5 g. Biết khối lượng mol nguyên tử của 210 84Po và 131 53I lần lượt là 210 g/mol và 131 g/mol. Chu kì bán rã của 210 84Po và 131 53I lần lượt là 138,4 ngày và 8,02 ngày. Phát biểu Đúng Sai a) Ban đầu, số nguyên tử 210 84Po có trong 1,5 g là 4,3.10 21 nguyên tử. b) Số lượng hạt nhân 131 53I phân rã trong vòng 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng 6,3.10 21 hạt. c) Sau 1 ngày đầu tiên, máy đo phóng xạ ứng với mẫu chất chứa 131 53I đếm được nhiều tín hiệu hơn mẫu chất chứa 210 84Po d) Độ phóng xạ của hạt nhân 131 53I sau 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng 2,14.10 19 Bq. Câu 2: Máy biến áp là thiết bị dùng để biến đổi điện áp hiệu dụng của dòng điện xoay chiều. Điện áp hiệu dụng U 1 đặt vào cuộn sơ cấp (số vòng dây N 1 ) biến đổi thành điện áp hiệu dụng U 2 ở cuộn thứ cấp (số vòng dây N 1 ). Điện áp hiệu dụng và số vòng dây liên hệ bởi biểu thức: 11 22 UN UN . Một nhà máy phát điện cung cấp điện năng cho một thành phố X cách nhà máy hàng trăm km như hình bên dưới. Máy biến áp được dùng để giảm hao phí trong quá trình truyền tải điện. Trước khi truyền tải, điện áp được sản xuất từ nhà máy điện và truyền đến máy biến áp 1. Máy biến áp 1 có số vòng dây cuộn sơ cấp là 1000 vòng.
Mô hình truyền tải và phân phối điện năng Phát biểu Đúng Sai a) Máy biến áp hoạt động dựa trên nguyên lý của hiện tượng cảm ứng điện từ. b) Trong sơ đồ về quá trình truyền tải điện năng, máy biến áp 2 và máy biến áp 3 là máy tăng áp. c) Trong sơ đồ về quá trình truyền tải điện năng, máy biến áp 4 là máy hạ áp. d) Máy biến áp 1 có số vòng dây của cuộn dây thứ cấp là 20000 vòng. Câu 3: Một hệ làm nóng nước bằng năng lượng mặt trời có hiệu suất chuyển đổi 25%, cường độ bức xạ mặt trời lên bộ thu nhiệt là 1100 W/m 2 (oát trên mét vuông), diện tích bộ thu là 5 m 2 . Cho nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K. Phát biểu Đúng Sai a) Công suất bức xạ chiếu lên bộ thu nhiệt là 1100 W. b) Trong 1 h, năng lượng mặt trời mà bộ thu nhiệt thu được là 19,8 MJ. c) Trong 1 h, phần năng lượng chuyển thành năng lượng nhiệt làm nóng nước là 14,85 MJ. d) Nếu sử dụng hệ thống trên để làm nóng 40 kg nước thì trong khoảng thời gian 1 giờ nhiệt độ của nước tăng thêm khoảng 29,5 0 C. Câu 4: Một khối khí lí tưởng được chứa trong một xilanh có pit-tông di chuyển được (như hình bên), pit-tông có khối lượng 200 g, tiết diện 25 cm 2 . Ban đầu khối khí có nhiệt độ 27 0 C và pit-tông cách đáy xilanh 18 cm. Người ta cung cấp nhiệt lượng cho khối khí đều đặn, khối khí nở ra và đẩy pittông di chuyển một đoạn thì ngừng cung cấp nhiệt lượng. Sau đó pit-tông ngừng chuyển động và cách vị trí ban đầu 6 cm. Biết lực ma sát giữa pittông và xilanh không đáng kể, áp suất khí quyển là 10 5 Pa. Lấy gia tốc trọng trường g = 10 m/s 2 . Phát biểu Đúng Sai a) Áp suất khí trong xilanh lúc đầu nhỏ hơn áp suất khí trong xilanh khi pit-tông cách vị trí ban đầu 6 cm. b) Ban đầu áp suất của khối khí trong xilanh là 100,8.10 3 Pa. c) Khi pit-tông cách vị trí ban đầu 6 cm, nhiệt độ khối khí là 400 0 C. d) Số mol khí chứa trong xilanh xấp xỉ bằng 0,2 mol. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Sử dụng các thông tin sau cho câu 1 và câu 2: Trong một ca cấp cứu, nhân viên y tế sử dụng bóng Ambu để hỗ trợ thở cho bệnh nhân (như hình bên). Bóng Ambu có thể tích ban đầu là 1,5 lít, chứa khí oxygen tinh khiết ở áp suất khí quyển là 10 5 Pa và nhiệt độ 27 0 C. Sau mỗi lần bóp bóng, thể tích khí trong bóng còn lại 0,5 lít. Sau đó van mở và một lượng khí được đẩy ra khỏi bóng để cung cấp cho người bệnh. Giả sử trong quá trình bóp bóng, nhiệt độ của khí oxygen trong bóng không đổi. Câu 1: Ngay khi nén, thể tích khí oxygen trong bóng chỉ còn 0,5 lít. Áp suất của khí oxygen trong bóng ngay khi nén và van chưa mở có giá trị bằng x.10 5 Pa. Tìm x. Đáp án Câu 2: Sau mỗi lần bóp bóng, lượng khí oxygen được bơm vào người bệnh bằng bao nhiêu mol (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)? Đáp án

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.